CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CÔNG VỤ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định về chế độ phụ cấp công vụ,
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về chế độ phụ
cấp công vụ đối với cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm
từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở xã, phường, thị trấn
và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cán bộ, công chức, người hưởng
lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định
này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01
năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức
quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức
và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao
động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP; không bao gồm người làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc
phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương,
hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động
hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
g) Người làm công tác cơ yếu trong
tổ chức cơ yếu.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều này đã được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản
sau đây:
a) Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối
với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa
án, ngành Kiểm sát;
b) Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm 2006 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ
lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ,
công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
c) Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí
thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt
trận và các đoàn thể;
d) Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
đ) Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã.
Điều 3. Mức phụ
cấp công vụ
Các đối tượng quy định tại Điều 2
Nghị định này được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ
cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân
hàm.
Điều 4. Nguyên
tắc áp dụng
1. Phụ cấp công vụ được chi trả
cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
2. Thời gian không được tính hưởng
phụ cấp công vụ, bao gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc
học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản
4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng
lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp
bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công
tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
3. Khi thôi làm việc trong các cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng
vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.
4. Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu
đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị
định này.
Điều 5. Nguồn
kinh phí
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp
công vụ quy định tại Nghị định này được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và
các nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
Chế độ quy định tại Nghị định này
được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
2. Bãi bỏ Nghị định số 57/2011/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ về chế độ phụ cấp công vụ.
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|