BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/2015/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2015

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH, CÔNG BỐ CÔNG LỆNH TẢI TRỌNG, CÔNG LỆNH TỐC ĐỘ, BIỂU ĐỒ CHẠY TÀU TRÊN ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA

Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường sắt;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về xây dựng, ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt: là khả năng thông qua của kết cấu hạ tầng được xác định bởi các yếu tố tải trọng trục, tải trọng rải đều, tốc độ chạy tàu lớn nhất (Vmax) trên một đoạn tuyến đường sắt; năng lực thông qua của nhà ga, của hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt.

2. Biểu đồ chạy tàu: là cơ sở của việc tổ chức chạy tàu, được xây dựng hàng năm, hàng kỳ và theo mùa cho từng đoạn tuyến, từng khu đoạn và toàn mạng lưới đường sắt. Biểu đồ chạy tàu thể hiện số lượng đôi tàu, việc vận dụng đầu máy, toa xe, ga tác nghiệp và thời gian chạy tàu trên các khu gian trong một ngày đêm trên một đoạn tuyến, một khu đoạn, một tuyến đường sắt.

3. Tác nghiệp kỹ thuật: là các tác nghiệp phục vụ cho đoàn tàu chạy an toàn và bảo đảm chất lượng phục vụ.

4. Thời gian chạy tàu lữ hành: là thời gian chạy tàu tính từ ga xuất phát đến ga cuối cùng, bao gồm cả thời gian chạy trên đường và thời gian dừng để tránh vượt, làm tác nghiệp kỹ thuật, tác nghiệp hành khách, hàng hóa.

5. Tải trọng trục: là tải trọng tối đa cho phép trên trục của phương tiện giao thông đường sắt quy định trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt, đơn vị tính là tấn/trục.

6. Tải trọng rải đều: là tải trọng tối đa cho phép tính theo chiều dài của phương tiện giao thông đường sắt được quy định trên từng đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt, đơn vị tính là tấn/mét.

Chương II

XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH, BAN HÀNH, CÔNG BỐ CÔNG LỆNH TẢI TRỌNG, CÔNG LỆNH TỐC ĐỘ

Điều 4. Yêu cầu khi xây dựng, điều chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ

1. Bảo đảm an toàn công trình, an toàn giao thông vận tải đường sắt.

2. Đảm bảo tốc độ chạy tàu tối đa cho phép, tải trọng trục, tải trọng rải đều ổn định trong kỳ công bố và phù hợp với năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt.

3. Hạn chế số lượng điểm biến đổi tốc độ trong một khu gian.

4. Chiều dài mỗi dải tốc độ trên tuyến phải bảo đảm không ngắn hơn 800 mét (trừ các điểm chạy chậm cố định).

5. Tải trọng trục, tải trọng rải đều quy định cho mỗi loại đầu máy, toa xe và đoàn tàu phải đồng nhất trong một khu đoạn.

Điều 5. Nội dung cơ bản của công lệnh tải trọng

1. Tải trọng trục.

2. Tải trọng rải đều.

3. Khu gian có độ dốc lớn nhất trên từng khu đoạn.

4. Các loại đầu máy được phép chạy đơn, chạy ghép trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.

5. Các thông tin khác có liên quan đến cầu, đường, đầu máy, toa xe, đoàn tàu để hướng dẫn thực hiện công lệnh tải trọng.

Điều 6. Nội dung cơ bản của công lệnh tốc độ

1. Bảng tốc độ chạy tàu

a) Tốc độ chạy tàu lớn nhất cho phép tính từ lý trình này đến lý trình tiếp theo trên các tuyến đường sắt;

b) Điểm thay đổi tốc độ có ghi rõ lý trình, vị trí thay đổi tốc độ;

c) Điểm chạy chậm, tốc độ chạy chậm, lý trình, khoảng cách phải chạy chậm, lý do phải chạy chậm, tên gọi theo địa danh (nếu có).

2. Các thông tin khác có liên quan về cầu, đường, đầu máy, toa xe, đoàn tàu để hướng dẫn thực hiện công lệnh tốc độ.

Điều 7. Trình tự xây dựng, ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ

1. Xây dựng công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng

a) Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt căn cứ năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt, đặc tính kỹ thuật của đầu máy, toa xe vận dụng trên từng tuyến và toàn mạng lưới đường sắt quốc gia tiến hành xây dựng dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ;

b) Trước 30 ngày so với ngày dự kiến công bố, dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ được gửi Cục Đường sắt Việt Nam để tham gia ý kiến;

c) Chậm nhất 20 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, Cục Đường sắt Việt Nam phải có ý kiến bằng văn bản và gửi doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;

d) Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp, hoàn chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ để ban hành và công bố.

2. Ban hành công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ

a) Công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ khi được ban hành phải gửi Cục Đường sắt Việt Nam để thực hiện việc giám sát, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với những tuyến đường có chạy chung tàu của đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị) để triển khai thực hiện;

b) Công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ phải được ban hành trước 10 ngày so với ngày dự kiến thực hiện.

3. Công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ

Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ ngay sau khi ban hành bằng các hình thức thích hợp và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt.

Điều 8. Trình tự điều chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ

1. Khi có sự thay đổi về năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc đề nghị bằng văn bản của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị về các yếu tố không phù hợp với nội dung quy định trong công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ thì doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tiến hành xem xét để quyết định điều chỉnh lại công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ cho phù hợp.

2. Việc điều chỉnh công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ phải bảo đảm đúng các quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

3. Việc ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ điều chỉnh thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 của Thông tư này.

Chương III

XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH, BAN HÀNH, CÔNG BỐ BIỂU ĐỒ CHẠY TÀU

Điều 9. Loại tàu và thứ tự ưu tiên của các loại tàu

Loại tàu và thứ tự ưu tiên của các loại tàu trên đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.

Điều 10. Số hiệu các loại tàu

Số hiệu các loại tàu, nguyên tắc đánh số hiệu tàu trên đường sắt quốc gia thực hiện theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.

Điều 11. Nội dung cơ bản của biểu đồ chạy tàu

1. Tổng số đôi tàu khách, tàu hàng (bao gồm cả tàu chính thức và tàu dự bị), thành phần đoàn tàu, chiều dài đoàn tàu chạy, loại đầu máy kéo tàu trên các khu đoạn, các tuyến đường sắt trong một ngày đêm.

2. Ga đỗ và thời gian đỗ làm tác nghiệp cắt, nối toa xe hàng, tác nghiệp hành khách, tác nghiệp tránh, vượt tàu và tác nghiệp kỹ thuật đầu máy, toa xe đối với từng đoàn tàu.

3. Thời gian đi, đến, thông qua các ga, thời gian chạy trên từng khu gian của từng đoàn tàu.

4. Các quy định cần thiết khác có liên quan đến việc lập tàu, đảm bảo an toàn chạy tàu, đảm bảo tàu đi, đến đúng giờ, các hướng dẫn và triển khai thực hiện biểu đồ chạy tàu.

Điều 12. Yêu cầu khi xây dựng, điều chỉnh biểu đồ chạy tàu

Khi xây dựng, điều chỉnh biểu đồ chạy tàu phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản đã được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.

Điều 13. Trình tự xây dựng, ban hành, công bố biểu đồ chạy tàu

1. Xây dựng biểu đồ chạy tàu

a) Trước 80 ngày so với ngày dự kiến công bố biểu đồ chạy tàu, doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm thông báo cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với các tuyến đường sắt có chạy chung giữa tàu của đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị) bằng văn bản về việc xây dựng biểu đồ chạy tàu tới các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị;

b) Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được quy định tại điểm a của khoản này, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị phải gửi yêu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu trên các tuyến đường sắt bằng văn bản tới doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;

c) Căn cứ vào năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt, năng lực đầu máy, toa xe, yêu cầu của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị theo quy định tại điểm b khoản này; nội dung của công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này, doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt xây dựng dự thảo biểu đồ chạy tàu gửi các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, Cục Đường sắt Việt Nam và các tổ chức có liên quan để tham gia ý kiến trước 40 ngày so với ngày dự kiến công bố biểu đồ chạy tàu;

đ) Chậm nhất sau 20 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo biểu đồ chạy tàu, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, Cục Đường sắt Việt Nam và các tổ chức có liên quan phải có ý kiến đóng góp bằng văn bản đối với dự thảo biểu đồ chạy tàu gửi doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt;

e) Trên cơ sở ý kiến tham gia của Cục Đường sắt Việt Nam, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị và các tổ chức có liên quan, doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau đây: tiến hành nghiên cứu, tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo biểu đồ chạy tàu để ban hành và công bố; gửi thông báo bằng văn bản đến các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị về khả năng đáp ứng của doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với yêu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu, mời các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt tham gia vận chuyển đối với các tuyến đường sắt còn dư thừa năng lực chạy tàu.

2. Ban hành biểu đồ chạy tàu

a) Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm ban hành biểu đồ chạy tàu và gửi tới tất cả các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với các tuyến đường sắt có chạy chung giữa tàu của đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị) và các tổ chức có liên quan để triển khai thực hiện, gửi Cục Đường sắt Việt Nam để giám sát việc thực hiện biểu đồ chạy tàu;

b) Biểu đồ chạy tàu phải được ban hành theo đúng quy định tại Điều 158 QCVN 08:2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt. Đối với biểu đồ chạy tàu hàng phải được ban hành trước 10 ngày so với ngày dự kiến thực hiện và phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

3. Công bố biểu đồ chạy tàu

a) Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm công bố biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và tại các ga;

b) Nội dung công bố biểu đồ chạy tàu trên phương tiện thông tin đại chúng và trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt gồm: số đôi tàu, loại tàu, thành phần đoàn tàu chạy trên các tuyến đường sắt; ga xuất phát, ga cuối cùng của các đoàn tàu; thời gian chạy tàu lữ hành của các đoàn tàu; ga đỗ nhận khách, thời gian đỗ nhận khách; ga đỗ và thời gian đỗ tác nghiệp cắt nối toa xe hàng;

c) Nội dung công bố biểu đồ chạy tàu tại các ga

Công bố các nội dung quy định tại điểm b khoản này và các nội dung sau: thời gian đi, đến tại các ga của các đoàn tàu trên tuyến; các quy định cần thiết khác có liên quan đến việc lập tàu, đảm bảo an toàn chạy tàu, đảm bảo tàu đi, đến đúng giờ, các hướng dẫn và triển khai thực hiện biểu đồ chạy tàu.

4. Sau khi ban hành và công bố biểu đồ chạy tàu mà còn có ý kiến khác nhau về quyền được tham gia tổ chức chạy tàu của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với các tuyến đường sắt có chạy chung giữa đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị) các vấn đề liên quan đến an toàn giao thông đường sắt thì doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chủ trì việc đàm phán để thỏa thuận giải quyết, việc đàm phán có sự giám sát của Cục Đường sắt Việt Nam. Nếu việc đàm phán không đạt được kết quả thỏa thuận thống nhất giữa các bên thì Cục Đường sắt Việt Nam chủ trì giải quyết.

5. Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trở lên cùng đăng ký một hành trình chạy tàu trong biểu đồ chạy tàu thì doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức đấu thầu, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt nào trả phí sử dụng kết cấu hạ tầng cao nhất sẽ được phân bổ giờ chạy tàu theo nhu cầu của doanh nghiệp.

6. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm cung cấp các số liệu liên quan làm cơ sở cho việc xây dựng biểu đồ chạy tàu như: công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng, trọng lượng đoàn tàu, công lệnh sức kéo; thời gian tác nghiệp kỹ thuật, hành khách, hàng hóa ở các ga; nhu cầu vận chuyển và tổ chức chạy tàu của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với các tuyến đường sắt có chạy chung giữa tàu đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị) cho Cục Đường sắt Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ giám sát theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Luật Đường sắt.

Điều 14. Điều chỉnh biểu đồ chạy tàu và chạy thêm tàu trên đường sắt

1. Trường hợp điều chỉnh biểu đồ chạy tàu có liên quan đến việc rút ngắn hành trình chạy tàu so với hành trình đã công bố thì doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tiến hành điều chỉnh và gửi báo cáo giải trình lý do rút ngắn hành trình chạy tàu và biểu đồ chạy tàu điều chỉnh tới Cục Đường sắt Việt Nam trước khi ban hành và công bố để Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện giám sát việc điều chỉnh, ban hành, công bố và thực hiện biểu đồ chạy tàu điều chỉnh.

2. Trường hợp đặc biệt do thiên tai, tai nạn, sự cố, trở ngại trên đường hoặc chạy thêm các đoàn tàu đặc biệt mà phải điều chỉnh ngay hành trình chạy tàu của các đoàn tàu đang chạy trên tuyến thì doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chủ động điều chỉnh nhưng phải đảm bảo khôi phục nhanh nhất việc chạy tàu theo biểu đồ chạy tàu đã công bố.

3. Việc điều chỉnh biểu đồ chạy tàu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này (điều chỉnh cục bộ hành trình chạy tàu) thì doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tiến hành điều chỉnh, ban hành và công bố biểu đồ chạy tàu điều chỉnh và sau đó gửi biểu đồ chạy tàu điều chỉnh cho Cục Đường sắt Việt Nam trước 05 ngày so với ngày dự kiến thực hiện biểu đồ chạy tàu điều chỉnh.

4. Việc điều chỉnh biểu đồ chạy tàu quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này phải tuân theo các quy định tại Điều 12 của Thông tư này.

5. Việc ban hành, công bố biểu đồ chạy tàu điều chỉnh quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này phải thực hiện đúng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 của Thông tư này.

Chương IV

NỘI DUNG GIÁM SÁT VIỆC XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH, BAN HÀNH, CÔNG BỐ CÔNG LỆNH TẢI TRỌNG, CÔNG LỆNH TỐC ĐỘ, BIỂU ĐỒ CHẠY TÀU VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam

1. Giám sát sự phù hợp của công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu với năng lực của kết cấu hạ tầng đường sắt, đặc tính kỹ thuật của đầu máy, toa xe vận dụng trên từng tuyến và toàn mạng lưới đường sắt.

2. Giám sát việc xây dựng, điều chỉnh, ban hành, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu theo các quy định tại Thông tư này.

3. Giám sát việc tổ chức thực hiện công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ đã ban hành hoặc điều chỉnh.

4. Giám sát công tác điều độ chỉ huy chạy tàu đúng biểu đồ chạy tàu đã ban hành hoặc điều chỉnh.

5. Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với các tuyến đường sắt có chạy chung giữa tàu của đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị) thực hiện Thông tư này; khi phát hiện ra các sai phạm thì được yêu cầu các doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với các tuyến đường sắt có chạy chung giữa tàu của đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị) thực hiện các biện pháp khắc phục ngay các sai phạm trong việc xây dựng, điều chỉnh, ban hành, công bố, thực hiện công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu. Trường hợp các doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không thực hiện các biện pháp khắc phục các sai phạm, uy hiếp đến an toàn chạy tàu thì được yêu cầu dừng chạy tàu cho đến khi khắc phục xong các sai phạm.

Điều 16. Trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt

1. Đảm bảo trạng thái kết cấu hạ tầng ổn định.

2. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân liên quan trong phạm vi quản lý thực hiện các quy định liên quan tại Thông tư này; hướng dẫn, giám sát các doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với các tuyến đường sắt có chạy chung giữa tàu của đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị) thực hiện đúng công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu đã ban hành và công bố.

3. Định kỳ ngày 20 tháng 12 hàng năm, tổng hợp báo cáo Cục Đường sắt Việt Nam các nội dung sau:

a) Công tác xây dựng, điều chỉnh, ban hành, công bố công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng, biểu đồ chạy tàu và kết quả thực hiện trong năm;

b) Kế hoạch, biện pháp thực hiện trong năm tới;

c) Các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này và các kiến nghị bổ sung, sửa đổi.

Điều 17. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị (đối với những tuyến đường có chạy chung tàu của đường sắt quốc gia và tàu của đường sắt đô thị)

1. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân liên quan trong phạm vi quản lý thực hiện các quy định liên quan tại Thông tư này.

2. Thực hiện chạy tàu đúng hành trình đã được phân bổ đảm bảo an toàn, đúng công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng và biểu đồ chạy tàu đã ban hành hoặc điều chỉnh.

3. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về nhu cầu vận tải, năng lực phương tiện, thiết bị vận tải phục vụ cho doanh nghiệp quản lý, khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt để phục vụ cho việc xây dựng, điều chỉnh, ban hành và công bố, thực hiện công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng, biểu đồ chạy tàu.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2016.

2. Bãi bỏ Quyết định số 69/2005/QĐ-BGTVT ngày 09 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc xây dựng, công bố công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng, biểu đồ chạy tàu trên đường sắt quốc gia.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 19;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, V.Tải.

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

 

MINISTRY OF TRANSPORT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 78/2015/TT-BGTVT

Hanoi, December 09, 2015

 

CIRCULAR

ON ESTABLISHMENT, ISSUANCE AND PUBLICATION OF MAXIMUM LOAD ORDER, MAXIMUM SPEED ORDER AND TIMETABLE APPLIED TO TRAINS RUNNING ON NATIONAL RAILWAYS

Pursuant to the Law on Railway Transport dated June 14, 2005;

Pursuant to the Government’s Decree No. 14/2015/ND-CP dated February 13, 2015 elaborating and providing guidelines for certain articles of the Law on Railway Transport;

Pursuant to the Government’s Decree No. 107/2012/ND-CP dated December 20, 2012 defining functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport;

At the request of Director General of Department of Transport and Director General of Vietnam Railway Authority,

The Minister of Transport hereby promulgates a Circular on establishment, issuance and publication of maximum load order, maximum speed order and timetable applied to trains running on national railways.

Chapter I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope

This Circular provides for establishment, issuance and publication of maximum load order, maximum speed order and timetable applied to trains running on national railways.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to organizations and individuals related to establishment, issuance and publication of maximum load order, maximum speed order and timetable applied to trains running on national railways.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

1. “capacity of the railway infrastructuremeans the throughput of the infrastructure, which is determined by the axial load, uniformly distributed load and maximum speed (Vmax) of a train on a railway line; throughput of the railway station and railway signaling system.

2. “timetable” provides a basis for train operation and is established on an annual, periodic and seasonal basis for each line, section and the entire railway network. The timetable shows the number of trains, use of locomotives, coaches, professional station and time over which a train runs through blocks per 24 hours on a section and railway line.

3. “professional technical procedures” mean the procedures that are followed to ensure safe operation of the train, and service quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. “axial load” means the permissible maximum load per axle of railway vehicles and is applied to each bridge, segment, block, section or railway line. The unit is tonne/axle.

6. “uniformly distributed load” means the permissible maximum load according to the length of railway vehicles and is applied to each segment, block, section or railway line. The unit is tonne/meter.

Chapter II

ESTABLISHMENT, ADJUSTMENT, ISSUANCE AND PUBLICATION OF MAXIMUM LOAD ORDER AND MAXIMUM SPEED ORDER

Article 4. Requirements for establishment and adjustment of maximum load order and maximum speed order

1. Railway work safety and rail transport safety shall be ensured.

2. Permissible maximum train speed, axial load and uniformly distributed load shall be ensured during publishing period and conformable to the capacity of the railway infrastructure.

3. The number of speed variations shall be limited within a block.

4. Each speed range applied to each line must be at least 800 meters in length (except for fixed slow-running points).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. Basic contents of a maximum load order

1. Axial load.

2. Uniformly distributed load.

3. Block having the greatest slope in each section.

4. Articulated or single locomotives allowed to run on each bridge, segment, block, section and railway line.

5. Other bridge, road, locomotive, coach and train-related information in service of application of the maximum load order.

Article 6. Basic contents of a maximum speed order

1. Train speed table

a) Permissible maximum train speed determined from one chainage to another chainage on railway lines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Slow running points, slow speed, chainage, distance at which a train must run slowly, reasons for slow speed, name by location (if any).

2. Other bridge, road, locomotive, coach and train-related information in service of application of the maximum speed order.

Article 7. Procedures for establishment, issuance and publication of maximum load order and maximum speed order

1. Establish a maximum speed order or maximum load order.

a) The railway infrastructure enterprise shall, according to capacity of the railway infrastructure, specification for locomotives and coaches used on each line and entire national railway network, prepare drafts of the maximum load order and maximum speed order;

b) At least 30 days before the expected date of publication, the drafts of the maximum load order and maximum speed order must be sent to the Vietnam Railway Authority;

c) Within 20 days from the date on which the drafts of the maximum load order and maximum speed order are received, the Vietnam Railway Authority shall send a written response to the railway infrastructure enterprise;

d) The railway infrastructure enterprise shall consider and receive opinions and complete the maximum load order and maximum speed order.

2. Issue the maximum speed order and maximum load order.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The maximum speed order and maximum load order must be issued at least 10 days before the expected date of application.

3. Publish the maximum speed order and maximum load order.

After issuance, the railway infrastructure enterprise shall publish the maximum load order and maximum speed order in appropriate forms and on its website.

Article 8. Procedures for adjustment of maximum load order and maximum speed order

1. Upon change to the capacity of the railway infrastructure or rail transport enterprise’s or urban railway enterprise’s written request for adjustments of the inappropriate contents specified in the maximum load order and maximum speed order, the railway infrastructure enterprise shall consider adjusting the maximum load order and maximum speed order.

2. The maximum load order and maximum speed order shall be adjusted according to Article 4 of this Circular.

3. The adjusted maximum load order and maximum speed order shall be issued and published according to Clauses 2 and 3, Article 7 of this Circular.

Chapter III

ESTABLISHMENT, ADJUSTMENT, ISSUANCE AND PUBLICATION OF TIMETABLE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Types of train and order of priority of trains running on national railways are specified in the national technical regulations on railway operations.

Article 10. Train number

Train number and rules for numbering trains running on national railways are specified in the national technical regulations on railway operations.

Article 11. Basic contents of a timetable

1. Total passenger trains and goods trains (including both official and standby trains), composition of train, length of train, types of traction motor used in trains running sections and railway lines per 24 hours.

2. Halt and time for carrying out professional procedures such as goods wagon uncoupling or coupling, passenger boarding, train overtaking, and professional technical procedures carried out in locomotive and coach.

3. Departure and arrival time, time over which trains run through stations or run through each block.

4. Other necessary regulations concerning train assembly, assurance of train operation safety and train's adherence to timetable, instructions and application of timetable.

Article 12. Requirements for establishment and adjustment of timetable

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 13. Procedures for establishment, issuance and publication of timetable

1. Establish a timetable.

a) At least 80 days before the expected date of publication, the railway infrastructure enterprise shall send a written response to timetable establishment to rail transport enterprises and urban railway enterprises (for the lines shared by national railways and urban railways);

a) Within 20 days since receipt the written response specified in Point a of this Clause, rail transport enterprises and urban railway enterprises must submit a written request for transport and operation of trains on railway lines to the railway infrastructure enterprise;

a) The railway infrastructure enterprise shall, according to the capacity of the railway infrastructure, capacity of locomotives, coaches and written request submitted by rail transport enterprises and urban railway enterprises to prepare a draft timetable and send it to the rail transport enterprises, urban railway enterprises, Vietnam Railway Authority and relevant organizations to contribute opinions at least 40 days before the expected date of publication;

dd) Within 20 days from the day on which the draft timetable is received, rail transport enterprises, urban railway enterprises, Vietnam Railway Authority and relevant authorities shall send written opinions on the draft timetable to the railway infrastructure enterprise;

e) According to opinions of the Vietnam Railway Authority, rail transport enterprises, urban railway enterprises and relevant organizations, the railway infrastructure enterprise shall: receive, consider such opinions and complete the draft timetable; send a written response to its capacity to meet the demands for transport and train operation to rail transport enterprises and urban railway enterprises; invite rail transport enterprises to provide transport services on the railway lines having excess capacity for train operation.

2. Issue the timetable

a) The railway infrastructure enterprise shall issue the timetable and send it to all rail transport enterprises, urban railway enterprises (for the lines shared by national railways and urban railways) and relevant organizations for application and to the Vietnam Railway Authority for supervision of application of timetable;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Publish the timetable

a) The railway infrastructure enterprise shall publish the timetable on mass media, its website and at railway stations;

b) The contents published on mass media and railway  infrastructure enterprise’s website include: the number of trains, train types, composition of the trains running on railway lines; departure station and terminal station; time over which cruise train runs; halt and time for uncoupling and coupling goods wagons;

c) Contents published at railway stations include:

Contents specified in Point b of this Clause and departure and arrival time; other necessary regulations concerning train assembly, assurance of train operation safety and train's adherence to timetable, instructions and application of timetable.

4. After issuance and publication of the timetable, if there are still rail transport enterprises’ or urban railway enterprises(for the lines shared by national railways and urban railways) different opinions on the right to operate trains and issues concerning railway safety assurance, the railway infrastructure enterprise shall take charge of the negotiation to reach an agreement. The negotiation shall be supervised by the Vietnam Railway Authority. In case of failure to reach an agreement, the Vietnam Railway Authority shall take charge of the negotiation.

5. In the event that 02 rail transport enterprises or more register the same train route, the railway infrastructure enterprise shall organize a bid, the rail transport enterprise that pays the highest fees for use of infrastructure shall have the timetable distributed at its request.  

6. The railway infrastructure enterprise shall provide relevant data that serve as the basis for timetableestablishment, such as maximum speed order, maximum load order, weight of train, maximum traction power order; time over which professional technical procedures are carried out and passengers and goods are handled at stations, demand for transport and train operation by rail transport enterprises and urban railway enterprises (for the lines shared by national railways and urban railways), for the Vietnam Railway Authority for supervision according to Clause 3, Article 77 of the Law on Railway Transport.

Article 14. Adjusting timetable and operating additional trains on railways

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. In case of natural disasters, accidents or obstacles on railways or operation of additional special trains, which require immediate adjustment to the train route, the railway infrastructure enterprise shall, on its own initiative, make the adjustment but ensure quick recovery of train operation according to the published timetable.

3. In case the adjustment of timetable is not specified in Clauses 1 and 2 of this Article (partial adjustment of train route), the railway infrastructure enterprise shall make the adjustment, issue, publish and submit the adjusted timetable to the Vietnam Railway Authority at least 05 days before the expected date of application of the adjusted timetable.

4. The timetable adjustment specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be made as prescribed in Article 12 of this Circular.

5. The issuance and publication of the adjusted timetable specified in Clauses 1 and 3 of this Article shall compliant with Clauses 2 and 3, Article 13 of this Circular.

Chapter IV

SUPERVISION OF ESTABLISHMENT, ADJUSTMENT, ISSUANCE AND PUBLICATION OF MAXIMUM LOAD ORDER, MAXIMUM SPEED ORDER AND TIMETABLE, AND RESPONSIBILITY OF RELEVANT ORGANIZATIONS AND UNITS

Article 15. Responsibilities of the Vietnam Railway Authority

1. Supervise the conformity of the maximum load order, maximum speed order and timetable with the capacity of the railway infrastructure, specification for locomotives and coaches used on each line and entire national railway network.

2. Supervise the establishment, adjustment, issuance and publication of maximum load order, maximum speed order and timetable as prescribed in this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Supervise the train operation dispatched and commanded according to the issued or adjusted timetable.

5. Carry out inspection, and instruct railway infrastructure enterprises, rail transport enterprises and urban railway enterprises (for the lines shared by national railways and urban railways) to implement this Circular. Upon discovering violations committed during the establishment, adjustment, issuance, publication and application of maximum load order, maximum speed order and timetable, railway infrastructure enterprises, rail transport enterprises and urban railway enterprises (for the lines shared by national railways and urban railways) shall take remedial actions against such violations.  In case of failure to take remedial actions against violations, thereby threatening train operation safety, cease train operation until remedial actions are completely taken.

Article 16. Responsibilities of the railway infrastructure enterprise

1. Ensure infrastructure stability.

2. Carry out inspection, and instruct relevant organizations and individuals under its management to comply with relevant regulations of this Circular; carry out inspection, and supervise rail transport enterprises and urban railway enterprises (for the lines shared by national railways and urban railways) complying with the issued and published maximum load order, maximum speed order and timetable.

3. On December 20, submit a report, including the following contents to the Vietnam Railway Authority:

a) Establishment, adjustment, issuance, publication of maximum load order, maximum speed order and timetable and application thereof during a year;

b) Plans and measures for application for the next year;

c) Difficulties that arise during the implementation of this Circular and suggestions for amendments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Carry out inspection, and instruct relevant organizations and individuals under their management to comply with relevant regulations of this Circular.

2. Operate trains according to the distributed route, and the issued or adjusted maximum load order, maximum speed order and timetable.

3. Provide sufficient and accurate information about transport demand and capacity of vehicles to serve the railway infrastructure enterprise and establishment, adjustment, issuance, publication and application of maximum load order, maximum speed order and timetable.

Chapter V

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 18. Effect

1. This Circular comes into force from February 01, 2016.

2. The Decision No. 69/2005/QD-BGTVT dated December 09, 2005 of the Minister of Transport on establishment and issuance of maximum load order, maximum speed order and timetable applied to trains running on national railways is null and void.

Article 19. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

 

MINISTER




Dinh La Thang

 

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 78/2015/TT-BGTVT dated December 09, 2015 on establishment, issuance and publication of maximum load order, maximum speed order and timetable applied to trains running on national railways
Official number: 78/2015/TT-BGTVT Legislation Type: Circular
Organization: The Ministry of Transportation and Communications Signer: Dinh La Thang
Issued Date: 09/12/2015 Effective Date: Premium
Gazette dated: Updating Gazette number: Updating
Effect: Premium

You are not logged!


So you only see the Attributes of the document.
You do not see the Full-text content, Effect, Related documents, Documents replacement, Gazette documents, Written in English,...


You can register Member here


Circular No. 78/2015/TT-BGTVT dated December 09, 2015 on establishment, issuance and publication of maximum load order, maximum speed order and timetable applied to trains running on national railways

Address: 17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
Phone: (+84)28 3930 3279 (06 lines)
Email: info@ThuVienPhapLuat.vn

Copyright© 2019 by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Editorial Director: Mr. Bui Tuong Vu

DMCA.com Protection Status