QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
25/2004/QH11
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2004
|
LUẬT
CỦA
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 25/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6
NĂM 2004 VỀ BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Trẻ
em
Trẻ em quy định trong Luật này
là công dân Việt Nam dưới mười sáu tuổi.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Luật này quy định
các quyền cơ bản, bổn phận của trẻ em; trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã
hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Luật này được
áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, gia đình
và công dân Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân); tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
là trẻ em có hoàn cảnh không bình thường về thể chất hoặc tinh thần, không đủ điều
kiện để thực hiện quyền cơ bản và hoà nhập với gia đình, cộng đồng.
2. Trẻ em lang thang là trẻ em rời
bỏ gia đình, tự kiếm sống, nơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định; trẻ em
cùng với gia đình đi lang thang.
3. Gia đình thay thế là gia đình
hoặc cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
4. Cơ sở trợ giúp trẻ em là tổ
chức được thành lập để bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Điều 4.
Không phân biệt đối xử với trẻ em
Trẻ em, không phân
biệt gái, trai, con trong giá thú, con ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi, con
riêng, con chung; không phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa
vị xã hội, chính kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ, đều được bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục, được hưởng các quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
1. Việc bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, Nhà nước,
xã hội và công dân. Trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân
có liên quan đến trẻ em thì lợi ích của trẻ em phải được quan tâm hàng đầu.
2. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân ở trong nước và
nước ngoài góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 6. Thực
hiện quyền của trẻ em
1. Các quyền của
trẻ em phải được tôn trọng và thực hiện.
2. Mọi hành vi vi phạm quyền của trẻ em, làm tổn hại đến sự phát triển
bình thường của trẻ em đều bị nghiêm trị theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các
hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Cha mẹ bỏ
rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ;
2. Dụ dỗ, lôi
kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi;
3. Dụ dỗ, lừa
dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma
tuý; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất
kích thích khác có hại cho sức khoẻ;
4. Dụ dỗ, lừa
dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục trẻ
em;
5. Lợi dụng, dụ
dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hoá phẩm kích động bạo lực, đồi trụy;
làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em;
sản xuất, kinh doanh đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của
trẻ em;
6. Hành hạ,
ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng
trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người giám hộ hoặc
xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác;
7. Lạm dụng
lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp
xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật
về lao động;
8. Cản trở việc
học tập của trẻ em;
9. Áp dụng biện
pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục hình đối
với trẻ em vi phạm pháp luật;
10. Đặt cơ sở
sản xuất, kho chứa thuốc trừ sâu, hoá chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ gần cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của
trẻ em.
Điều 8.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
3. Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo sự phân công của Chính
phủ.
4. Uỷ ban nhân dân
các cấp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở địa
phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Điều 9. Nguồn
tài chính cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Nguồn tài chính
cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bao gồm ngân sách nhà nước, viện
trợ quốc tế, ủng hộ của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước, nước ngoài và
các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 10. Hợp
tác quốc tế về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
1. Nhà nước có
chính sách mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với
các nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng chủ quyền, phù hợp với
pháp luật mỗi nước và thông lệ quốc tế.
2. Nội dung hợp
tác quốc tế bao gồm:
a) Xây dựng và thực
hiện các chương trình, dự án, hoạt động về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
b) Tham gia các tổ
chức quốc tế; ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế về bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em;
c) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và chuyển giao công nghệ hiện đại phục vụ công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em;
d) Đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực; trao đổi thông tin và kinh nghiệm về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
3. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
4. Các tổ chức quốc
tế liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở nước ngoài được hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 2:
CÁC QUYỀN CƠ BẢN
VÀ BỔN PHẬN CỦA TRẺ EM
Điều 11.
Quyền được khai sinh và có quốc tịch
1. Trẻ em có quyền
được khai sinh và có quốc tịch.
2. Trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu thì được cơ quan
có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng
Trẻ em có quyền được
chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Điều 13.
Quyền sống chung với cha mẹ
Trẻ em có quyền sống
chung với cha mẹ.
Không ai có quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi
ích của trẻ em.
Điều 14.
Quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự
Trẻ em được gia
đình, Nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và
danh dự.
Điều 15.
Quyền được chăm sóc sức khoẻ
1. Trẻ em có quyền
được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ.
2. Trẻ em dưới sáu tuổi được chăm sóc sức khoẻ ban đầu, được khám bệnh,
chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập.
Điều 16.
Quyền được học tập
1. Trẻ em có quyền
được học tập.
2. Trẻ em học bậc
tiểu học trong các cơ sở giáo dục công lập không phải trả học phí.
Điều 17. Quyền
vui chơi, giải trí, hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch
Trẻ em có quyền
vui chơi, giải trí lành mạnh, được hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể
thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi.
Điều 18.
Quyền được phát triển năng khiếu
Trẻ em có quyền được
phát triển năng khiếu. Mọi năng khiếu của trẻ em đều được khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển.
Điều 19.
Quyền có tài sản
Trẻ em có quyền có
tài sản, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội
1. Trẻ em có quyền
được tiếp cận thông tin phù hợp với sự phát triển của trẻ em, được bày tỏ ý kiến,
nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm.
2. Trẻ em được
tham gia hoạt động xã hội phù hợp với nhu cầu và năng lực của mình.
Điều 21. Bổn
phận của trẻ em
Trẻ em có bổn phận sau đây:
1. Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo
với ông bà, cha mẹ; kính trọng thầy giáo, cô giáo; lễ phép với người lớn,
thương yêu em nhỏ, đoàn kết với bạn bè; giúp đỡ người già yếu, người khuyết tật,
tàn tật, người gặp hoàn cảnh khó khăn theo khả năng của mình;
2. Chăm chỉ học tập, giữ gìn vệ
sinh, rèn luyện thân thể, thực hiện trật tự công cộng và an toàn giao thông, giữ
gìn của công, tôn trọng tài sản của người khác, bảo vệ môi trường;
3. Yêu lao động, giúp đỡ gia
đình làm những việc vừa sức mình;
4. Sống khiêm tốn, trung thực và
có đạo đức; tôn trọng pháp luật; tuân theo nội quy của nhà trường; thực hiện nếp
sống văn minh, gia đình văn hoá; tôn trọng, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc;
5. Yêu quê hương, đất nước, yêu
đồng bào, có ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và đoàn
kết quốc tế.
Điều 22. Những
việc trẻ em không được làm
Trẻ em không được
làm những việc sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ nhà sống lang
thang;
2. Xâm phạm tính mạng, thân thể,
nhân phẩm, danh dự, tài sản của người khác; gây rối trật tự công cộng;
3. Đánh bạc, sử dụng rượu, bia,
thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khoẻ;
4. Trao đổi, sử dụng văn hoá phẩm
có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có
hại cho sự phát triển lành mạnh.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ, CHĂM
SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM
Điều 23.
Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Cha mẹ, người
giám hộ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn.
2. Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm
thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em; vận động cha mẹ, người giám hộ khai
sinh cho trẻ em đúng thời hạn.
3. Trẻ em của hộ
nghèo không phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh.
Điều 24.
Trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Cha mẹ, người
giám hộ là người trước tiên chịu trách nhiệm về việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em, dành điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ em; khi gặp khó khăn tự
mình không giải quyết được, có thể yêu cầu và được cơ quan, tổ chức hữu quan
giúp đỡ để thực hiện trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em.
2. Cha mẹ, người
giám hộ, các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình phải gương mẫu về mọi mặt
cho trẻ em noi theo; có trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, tạo môi trường lành mạnh cho sự phát triển toàn diện của trẻ em.
3. Cha mẹ, người
giám hộ có trách nhiệm chăm lo chế độ dinh dưỡng phù hợp với sự phát triển về
thể chất, tinh thần của trẻ em theo từng lứa tuổi.
4. Trong trường hợp
ly hôn hoặc các trường hợp khác, người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi
con chưa thành niên phải có nghĩa vụ đóng góp để nuôi dưỡng con đến tuổi thành
niên, có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục con theo quy định của pháp luật.
Điều 25.
Trách nhiệm bảo đảm cho trẻ em sống chung với cha mẹ
1. Cha mẹ có trách
nhiệm bảo đảm điều kiện để trẻ em được sống chung với mình.
2. Trường hợp trẻ
em được nhận làm con nuôi thì việc giao, nhận trẻ em làm con nuôi, đưa trẻ em ra
nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam phải theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp trẻ
em có cha, mẹ chấp hành hình phạt tù trong trại giam mà không còn nơi nương tựa
thì Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại gia đình
thay thế hoặc tại cơ sở trợ giúp trẻ em.
Điều 26.
Trách nhiệm bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự
1. Gia đình, Nhà
nước và xã hội có trách nhiệm bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của
trẻ em; thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn cho trẻ em.
2. Mọi hành vi xâm
phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của trẻ em đều bị xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Trách nhiệm bảo vệ sức khỏe
1. Cha mẹ, người giám
hộ có trách nhiệm thực hiện những quy định về kiểm tra sức khỏe, tiêm chủng,
khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em.
2. Cơ sở y tế công
lập có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc chăm sóc sức khỏe ban đầu,
phòng bệnh, chữa bệnh cho trẻ em.
3. Bộ Giáo dục và
Đào tạo có trách nhiệm tổ chức y tế học đường.
Bộ Y tế có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc hướng dẫn thực hiện các biện
pháp phòng tránh bệnh học đường và các bệnh khác cho trẻ em.
4. Nhà nước có
chính sách phát triển sự nghiệp y tế, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh; có chính sách miễn, giảm phí khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức
năng cho trẻ em; bảo đảm kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi.
Trong cân đối kế
hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Y tế và của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), Chính phủ
dành riêng một khoản ngân sách để bảo đảm cho việc khám bệnh, chữa bệnh không
phải trả tiền cho trẻ em dưới sáu tuổi ở các cơ sở y tế công lập trung ương và
địa phương.
5. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân hoạt động nhân đạo, từ thiện ủng hộ kinh phí chữa bệnh
cho trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.
Điều 28.
Trách nhiệm bảo đảm quyền được học tập
1. Gia đình, Nhà
nước có trách nhiệm bảo đảm cho trẻ em thực hiện quyền học tập; học hết chương
trình giáo dục phổ cập; tạo điều kiện cho trẻ em theo học ở trình độ cao hơn.
2. Nhà trường và
các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm thực hiện giáo dục toàn diện về đạo đức,
tri thức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp cho trẻ em; chủ động
phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em.
3. Cơ sở giáo dục
mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông phải có điều kiện cần thiết về đội ngũ giáo
viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để bảo đảm chất lượng giáo dục.
4. Người phụ trách
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường phải được đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề,
yêu trẻ, được tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ.
5. Nhà nước có
chính sách phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; chính sách miễn, giảm
học phí, cấp học bổng, trợ cấp xã hội để thực hiện công bằng xã hội trong giáo
dục.
Điều 29.
Trách nhiệm bảo đảm điều kiện vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục, thể thao, du lịch
1. Gia đình, nhà
trường và xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để trẻ em được vui chơi, giải trí,
hoạt động văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi.
2. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm quy hoạch, đầu tư xây dựng điểm vui chơi, giải trí, hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao cho trẻ em thuộc phạm vi địa
phương.
Không được sử dụng cơ sở vật chất dành cho việc học tập, sinh hoạt, vui
chơi, giải trí của trẻ em vào mục đích khác làm ảnh hưởng đến lợi ích của trẻ
em.
3. Nhà nước có
chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
trẻ em vui chơi, giải trí.
4. Trên xuất bản
phẩm, đồ chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh nếu
có nội dung không phù hợp với trẻ em thì phải thông báo hoặc ghi rõ trẻ em ở lứa
tuổi nào không được sử dụng.
Điều 30.
Trách nhiệm bảo đảm quyền phát triển năng khiếu
1. Gia đình, nhà
trường và xã hội có trách nhiệm phát hiện, khuyến khích, bồi dưỡng, phát triển
năng khiếu của trẻ em.
2. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của trẻ em; tạo
điều kiện cho nhà văn hoá thiếu nhi, nhà trường và tổ chức, cá nhân thực hiện
việc bồi dưỡng, phát triển năng khiếu của trẻ em.
Điều 31.
Trách nhiệm bảo đảm quyền dân sự
1. Cha mẹ, người
giám hộ có trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em; đại diện cho
trẻ em trong các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Cha mẹ, người
giám hộ hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan phải giữ gìn, quản lý tài sản của trẻ em
và giao lại cho trẻ em theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp trẻ
em gây ra thiệt hại cho người khác thì cha mẹ, người giám hộ phải bồi thường
thiệt hại do hành vi của trẻ em đó gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 32.
Trách nhiệm bảo đảm quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt
động xã hội
1. Gia đình, Nhà nước
và xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện, giúp đỡ trẻ em được tiếp cận thông tin
phù hợp, được phát triển tư duy sáng tạo và bày tỏ nguyện vọng; có trách nhiệm
lắng nghe và giải quyết nguyện vọng chính đáng của trẻ em.
2. Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, nhà trường có trách nhiệm tổ chức cho trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội và sinh hoạt tập thể phù hợp với nhu cầu và lứa tuổi.
Điều 33.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em
Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, vận
động, giáo dục về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
2. Phát triển phúc
lợi xã hội cho trẻ em, tạo cơ hội thuận lợi để trẻ em thực hiện quyền, bổn phận
và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức;
3. Cung cấp dịch vụ
chăm sóc, trợ giúp trẻ em.
Điều 34.
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận
1. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền,
giáo dục đoàn viên, hội viên và nhân dân chấp hành tốt pháp luật về trẻ em;
b) Vận động gia
đình, xã hội thực hiện tốt việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
c) Chăm lo, bảo vệ
quyền lợi của trẻ em, giám sát việc chấp hành pháp luật về trẻ em, đưa ra những
kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan nhà nước hữu quan để thực hiện những
nhiệm vụ đó; ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em.
2. Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan để tổ chức, hướng dẫn việc nuôi
con khoẻ, dạy con ngoan.
3. Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, có
trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng; phụ trách Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Điều 35.
Trách nhiệm của cơ quan thông tin tuyên truyền
1. Tuyên truyền,
phổ biến đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
2. Giới thiệu mô
hình, điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong công tác bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục trẻ em; phát hiện, phê phán hành vi vi phạm quyền của trẻ em, trẻ
em vi phạm những việc không được làm.
Điều 36.
Trách nhiệm của cơ quan bảo vệ pháp luật
1. Thực hiện hoặc
phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của trẻ em; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Phối hợp với
gia đình, nhà trường và xã hội để giáo dục đối với những trẻ em có hành vi vi
phạm pháp luật.
3. Việc xử lý trẻ
em có hành vi vi phạm pháp luật chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ để trẻ em nhận
thấy sai lầm, sửa chữa sai lầm và tiến bộ.
Điều 37.
Trách nhiệm của Nhà nước
1. Nhà nước có
chính sách đầu tư, thực hiện xã hội hóa, mở rộng hợp tác quốc tế để phát triển
sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Nhà nước có
chính sách tạo điều kiện cho trẻ em là con thương binh, liệt sỹ, người có công,
trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em của hộ nghèo, trẻ em cư trú ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được hưởng các quyền của trẻ em; có chính sách hỗ trợ gia đình thực hiện
trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm tổ chức cho trẻ em của các gia đình chưa có hộ khẩu thường
trú được đăng ký khai sinh, học tập và chăm sóc sức khoẻ tại nơi mà cha mẹ đang
làm việc, sinh sống.
4. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm phát triển mạng lưới trường học, cơ sở y tế, nhà văn
hóa, cơ sở thể thao, điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em; khuyến khích tổ chức,
cá nhân thành lập cơ sở tư vấn cho trẻ em, cha mẹ, người giám hộ và nhân dân về
việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 38. Bảo
trợ các hoạt động vì sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Nhà nước bảo trợ
các công trình khoa học và công nghệ, các tác phẩm văn học, nghệ thuật, mọi
sáng kiến, việc làm có lợi cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
khuyến khích các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế dành một phần quỹ phúc lợi
hoặc lợi nhuận vào việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 39. Quỹ
bảo trợ trẻ em
1. Quỹ bảo trợ trẻ
em được thành lập nhằm mục đích vận động sự đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ
chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài, viện trợ quốc tế và hỗ trợ của ngân
sách nhà nước cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2. Việc huy động,
quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em phải đúng mục đích, theo chế độ tài chính
hiện hành của Nhà nước.
Chương 4:
BẢO VỆ, CHĂM SÓC
VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT
Điều 40. Trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt
Trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt bao gồm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em
khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm
HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại;
trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục;
trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật.
Điều 41.
Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1. Trong công tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn
trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc
biệt của trẻ em; kiên trì trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phục hồi sức
khoẻ, tinh thần và giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các
hành vi để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
2. Việc chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được thực hiện chủ yếu tại gia đình hoặc
gia đình thay thế. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại
cơ sở trợ giúp trẻ em chỉ áp dụng cho những trẻ em không được chăm sóc, nuôi dưỡng
tại gia đình hoặc gia đình thay thế.
3. Tạo điều kiện
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được học tập hoà nhập hoặc được học tập ở cơ sở
giáo dục chuyên biệt.
Điều 42.
Chính sách của Nhà nước đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
1. Nhà nước có
chính sách tạo điều kiện để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng các quyền của
trẻ em; hỗ trợ cá nhân, gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em; khuyến khích
tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp trẻ em, thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em để bảo
đảm cho mọi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt không còn nơi nương tựa được chăm sóc,
nuôi dưỡng.
2. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm tổ chức cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc,
nuôi dưỡng tại gia đình, gia đình thay thế hoặc tại cơ sở trợ giúp trẻ em công
lập, ngoài công lập.
3. Các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cơ sở trợ giúp trẻ em trong việc giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc
biệt của trẻ em, phục hồi sức khoẻ, tinh thần và giáo dục đạo đức cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt.
Điều 43.
Hình thức trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Các hình thức trợ
giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm:
1. Đóng góp tự
nguyện bằng tiền hoặc hiện vật;
2. Nhận làm con
nuôi, nhận đỡ đầu hoặc nhận làm gia đình thay thế để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt;
3. Tham gia chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cơ sở trợ giúp trẻ em;
4. Tổ chức các hoạt
động để hỗ trợ trẻ em giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt, phục hồi sức khoẻ, tinh thần
và giáo dục đạo đức.
Điều 44. Điều
kiện thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân muốn thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em phải có các điều kiện sau đây:
1. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị phù hợp với nội dung hoạt động trợ giúp trẻ em;
2. Nhân lực có
chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động trợ giúp trẻ em;
3. Nguồn tài chính
bảo đảm chi phí cho các hoạt động trợ giúp trẻ em.
Điều 45. Hồ
sơ xin phép thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân muốn thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em phải có giấy phép hoạt động của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ xin phép
thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em gồm có:
a) Đơn xin thành lập
cơ sở trợ giúp trẻ em;
b) Đề án thành lập
cơ sở trợ giúp trẻ em;
c) Giấy tờ, tài liệu
chứng minh bảo đảm đủ điều kiện thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em quy định tại Điều 44 của Luật này;
d) Dự thảo quy chế
hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em;
đ) Sơ yếu lý lịch
của người đứng ra thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em;
e) ý kiến đồng ý của
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở trợ giúp trẻ em đặt trụ sở hoạt động.
3. Khi thay đổi
tên gọi, địa chỉ đặt trụ sở, chủ sở hữu, nội dung hoạt động của cơ sở trợ giúp
trẻ em thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã thành lập cơ sở đó phải làm thủ tục đổi
giấy phép hoạt động.
Điều 46. Thời
hạn cho phép thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em
1. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin phép thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phải giải quyết; trường hợp từ chối
thì phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
2. Cơ sở trợ giúp
trẻ em chỉ được hoạt động theo đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động.
Điều 47. Thẩm
quyền thành lập, tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở trợ giúp
trẻ em
1. Thẩm quyền
thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em:
a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập
cơ sở trợ giúp trẻ em thuộc quyền quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
b) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em thuộc quyền quản
lý của cấp tỉnh;
c) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập cơ sở
trợ giúp trẻ em thuộc quyền quản lý của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Cơ sở trợ giúp
trẻ em vi phạm một trong các nội dung sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị tạm đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép hoạt động:
a) Cơ sở trợ giúp
trẻ em không bảo đảm đủ điều kiện như khi xin phép thành lập;
b) Vi phạm quy chế
hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em đã được phê duyệt;
c) Sử dụng kinh
phí hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em vào mục đích khác, không phục vụ cho việc
trợ giúp trẻ em;
d) Vi phạm các quyền
của trẻ em.
3. Cơ quan đã cấp
giấy phép hoạt động cho cơ sở trợ giúp trẻ em có quyền tạm đình chỉ hoạt động
hoặc thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở đó.
Điều 48.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Cơ sở trợ giúp trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện một hoặc một số nội dung đã đăng ký hoạt động trợ
giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như tư vấn; khám bệnh, chữa bệnh, giải độc;
phục hồi chức năng, sức khoẻ, tinh thần, giáo dục đạo đức; giáo dục hoà nhập,
giáo dục chuyên biệt, dạy nghề; tổ chức việc làm; tổ chức hoạt động xã hội, văn
hoá, thể thao, giải trí; tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng;
2. Bảo đảm cung cấp
dịch vụ thuận tiện, an toàn, chất lượng;
3. Bảo đảm kinh
phí để hoạt động đúng mục đích;
4. Quản lý, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ; quản lý tài chính, trang thiết bị, tài sản;
5. Được quyền tiếp
nhận hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và
nước ngoài để thực hiện các hoạt động trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Điều 49.
Kinh phí hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Kinh phí hoạt động
của cơ sở trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt gồm có:
1. Ngân sách nhà
nước cấp cho cơ sở trợ giúp trẻ em công lập;
2. Nguồn tự có của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở trợ giúp trẻ em;
3. Hỗ trợ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
4. Đóng góp của
gia đình, người thân thích của trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 50. Hoạt
động dịch vụ của cơ sở trợ giúp trẻ em
1. Cơ sở trợ giúp
trẻ em có tổ chức dịch vụ theo nhu cầu phục hồi chức năng, cai nghiện ma tuý, điều
trị HIV/AIDS, tổ chức dạy nghề cho trẻ em vi phạm pháp luật, nuôi dưỡng trẻ em
nghiện ma tuý, trẻ em nhiễm HIV/AIDS và các nhu cầu khác được thu tiền dịch vụ
theo quy định hoặc theo hợp đồng thoả thuận với gia đình, người giám hộ.
2. Trẻ em của hộ
nghèo có nhu cầu dịch vụ được người đứng đầu cơ sở trợ giúp trẻ em xét miễn, giảm
phí dịch vụ cho từng trường hợp.
Chính phủ quy định
cụ thể mức thu phí dịch vụ và đối tượng được miễn, giảm phí dịch vụ.
Điều 51. Trẻ
em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi
1. Trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi được Uỷ ban nhân dân địa phương giúp đỡ để
có gia đình thay thế hoặc tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp
trẻ em công lập, ngoài công lập.
2. Nhà nước khuyến
khích gia đình, cá nhân nhận nuôi con nuôi; cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu,
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
3. Nhà nước có
chính sách trợ giúp gia đình, cá nhân hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em ngoài công lập
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
Điều 52. Trẻ
em khuyết tật, tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học
Trẻ em khuyết tật,
tàn tật, trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học được gia đình, Nhà nước và xã
hội giúp đỡ, chăm sóc, được tạo điều kiện để sớm phát hiện bệnh, chữa bệnh, phục
hồi chức năng; được nhận vào các lớp học hoà nhập, lớp học dành cho trẻ em khuyết
tật, tàn tật; được giúp đỡ học văn hoá, học nghề và tham gia hoạt động xã hội.
Điều 53. Trẻ
em nhiễm HIV/AIDS
Trẻ em nhiễm
HIV/AIDS không bị phân biệt đối xử; được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để chữa
bệnh, nuôi dưỡng tại gia đình hoặc tại cơ sở trợ giúp trẻ em.
Điều 54. Trẻ
em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại, trẻ em phải
làm việc xa gia đình
1. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm phát hiện, giải quyết kịp thời tình trạng trẻ em phải
làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; tạo điều kiện cho trẻ
em được học nghề, làm công việc phù hợp với sức khoẻ, lứa tuổi trong phạm vi địa
phương.
2. Cha mẹ, người
giám hộ có trách nhiệm giữ liên hệ thường xuyên với trẻ em phải làm việc xa gia
đình để giúp đỡ, giáo dục trẻ em.
3. Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi có trẻ em phải làm việc xa gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện để
trẻ em được sống trong môi trường an toàn, được chăm sóc sức khoẻ, học văn hoá,
tu dưỡng đạo đức, phẩm chất.
Điều 55. Trẻ
em lang thang
1. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có trẻ em đến lang thang phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có trẻ em đi lang thang trong việc tổ chức, giúp đỡ đưa trẻ em trở về với gia
đình; đối với trẻ em lang thang mà không còn nơi nương tựa thì được tổ chức
chăm sóc, nuôi dưỡng tại gia đình thay thế hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em; đối với
trẻ em lang thang của hộ nghèo thì được ưu tiên, giúp đỡ để xoá đói, giảm
nghèo.
2. Đối với trẻ em
cùng gia đình đi lang thang thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có trẻ em cùng gia
đình đến lang thang có trách nhiệm yêu cầu và tạo điều kiện để gia đình lang
thang định cư, ổn định cuộc sống và để trẻ em được hưởng các quyền của mình.
3. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để trẻ em lang thang được sống trong môi
trường an toàn, không rơi vào tệ nạn xã hội.
Điều 56. Trẻ
em bị xâm hại tình dục
1. Trẻ em bị xâm hại
tình dục được gia đình, Nhà nước và xã hội giúp đỡ bằng các biện pháp tư vấn,
phục hồi sức khoẻ, tinh thần và tạo điều kiện để ổn định cuộc sống.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện biện pháp giáo dục, phòng ngừa, ngăn chặn và tố
cáo hành vi xâm hại tình dục trẻ em.
Điều 57. Trẻ
em nghiện ma túy
1. Cơ quan, tổ chức
có liên quan đến hoạt động phòng, chống ma tuý có trách nhiệm tổ chức cai nghiện
tại gia đình hoặc tại cơ sở cai nghiện cho trẻ em nghiện ma tuý theo quy định của
Luật phòng, chống ma tuý.
2. Cơ sở cai nghiện
ma tuý có trách nhiệm tạo điều kiện cho trẻ em cai nghiện được tham gia các hoạt
động lành mạnh, có ích và phải bố trí cho trẻ em cai nghiện ở khu vực dành
riêng cho trẻ em.
3. Trẻ em cai nghiện
ma tuý tại cơ sở cai nghiện bắt buộc không bị coi là trẻ em bị xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 58. Trẻ
em vi phạm pháp luật
1. Trẻ em vi phạm
pháp luật được gia đình, nhà trường và xã hội giáo dục, giúp đỡ để sửa chữa sai
lầm, có ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng quy tắc của đời sống xã hội và sống
có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Việc tổ chức giáo dục trẻ em
vi phạm pháp luật chủ yếu được thực hiện tại cộng đồng hoặc đưa vào trường giáo
dưỡng.
2. Việc xử lý
trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
trẻ em vi phạm pháp luật phải theo quy định của pháp luật đối với người chưa
thành niên.
3. Trẻ em vi phạm
pháp luật đã bị xử lý bằng biện pháp hành chính, hình sự cách ly khỏi cộng đồng
trong một thời gian nhất định, khi trở về gia đình được Uỷ ban nhân dân cấp xã
phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tạo điều kiện, giúp đỡ tiếp tục học văn
hoá, học nghề và hỗ trợ tìm việc làm.
4. Trường hợp trẻ em đã chấp hành xong thời hạn giáo dục hoặc hình phạt
mà không có nơi nương tựa thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào cơ sở trợ giúp
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, tạo điều kiện để được học nghề và có việc làm.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
2. Luật này thay
thế Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 1991.
Điều 60. Hướng
dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 15 tháng 6 năm 2004.