VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 01 năm 2022
|
LUẬT
DOANH NGHIỆP
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng
6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện
lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Doanh
nghiệp[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản
lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp
tư nhân; quy định về nhóm công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của
doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật Doanh
nghiệp và luật khác
Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về việc
thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của
doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ
bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản
chính.
2. Cá nhân nước ngoài là người mang giấy
tờ xác định quốc tịch nước ngoài.
3. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít
nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít
nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ
phần.
5. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả
cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
6. Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
7. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
8. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập
thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
12. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp
được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và
có trụ sở chính tại Việt Nam.
13. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký
trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ
khác của cá nhân mà người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
14. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ
phần là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá
thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá
xác định.
15. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử
ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
cho doanh nghiệp.
16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một
trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
17. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một
trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác.
18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo
thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp
thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
19. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp bao gồm Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ
thuật hệ thống.
20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy
tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ
theo quy định của pháp luật.
21. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ,
chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ,
con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu,
em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng,
em ruột của vợ, em ruột của chồng.
23. Người có liên quan là cá nhân, tổ chức
có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau
đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện
theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của
công ty mẹ;
b) Công ty con, người quản lý và người đại diện
theo pháp luật của công ty con;
c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức
có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ
phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;
d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện
theo pháp luật, Kiểm soát viên;
đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố
chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người
đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn
góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của
công ty, tổ chức quy định tại các điểm a,
b và c khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối
việc ra quyết định của công ty.
24. Người quản lý doanh nghiệp là người
quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp
tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác
theo quy định tại Điều lệ công ty.
25. Người thành lập doanh nghiệp là cá
nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
26. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ
chức theo quy định của Luật Đầu tư.
27. Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản
của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành
viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
28. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm,
dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc
cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc
phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị
trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
29. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức
sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty hợp danh.
30. Thành viên công ty hợp danh bao gồm
thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
31. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được
thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
33. Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn
góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản
do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành
lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã
bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước
đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát
triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng
trước pháp luật của các doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành
phần kinh tế; công nhận tính sinh lợi hợp
pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài
sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và
chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp
và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện
pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng
tài sản của doanh nghiệp thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp
luật về trưng mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm
lợi ích của doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh
nghiệp.
Điều 6. Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong
doanh nghiệp
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong
doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ
chức.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không
được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp;
không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt động trong
các tổ chức này.
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức
kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động
điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh
doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động,
phân bổ và sử dụng vốn.
4. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết
hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy
định của pháp luật về lao động.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để
nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của
doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của
pháp luật.
11. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh
nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị
trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và
bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng
ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai
thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này.
3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai
hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung
các thông tin đó.
4. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của người lao động trong
doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động
chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính
sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại
Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do
pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch
vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng
chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi
cho khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách
hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ
cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí, quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí
sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo
quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã
hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng
năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo
quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội
được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy
chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp
chi phí quản lý, chi phí hoạt động của
doanh nghiệp;
c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động
được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải
quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ,
doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ
quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc
không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều này.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Chế độ lưu giữ tài
liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ
các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của
công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy
chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng
nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản
của công ty;
d) Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản
họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định
của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng
khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ
quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài
chính hằng năm.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty; thời hạn lưu giữ thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa
án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định
cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo
pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại
diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại
diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại
diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp
trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm
liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một
người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại
diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt
Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại
diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định
tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở
lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân
cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại
doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật
của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội
đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trừ trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại
diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy
quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,
bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì
chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của
công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai
thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của
công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang
chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị
Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì
thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty
cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo
pháp luật của công ty.
7. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy
định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp;
không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho
doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc
có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách
nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Người đại diện
theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1. Người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải
là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối
đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu
ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện
theo ủy quyền.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông
công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ
thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần
tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ
được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải
được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công
ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ
sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người
đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại
diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không
được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác;
c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công
ty quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định
của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại
Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ
ba.
2. Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm
tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện
quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ
lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm
trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định
tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước
bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh
liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy
quyền.
Điều 16. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với
quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành
lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của
doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh
nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục
kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội
dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội
dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn
điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều
kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều
kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.
7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
Điều 17. Quyền thành lập,
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản
lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành
lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp, công nhân công an trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản
lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của
Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị
tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành
chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa
án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường
hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ
quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật
Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho
cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống
tham nhũng.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định
tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi
hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả
những người quy định tại điểm b và điểm c
khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan,
đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích
riêng của cơ quan, đơn vị.
Điều 18. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng
phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá
trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và các bên phải thực hiện
việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự,
trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản
1 Điều này chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham
gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng
đó.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 20. Hồ sơ đăng ký công
ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký công
ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành
viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên
là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với
thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải
được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật
Đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký công
ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông
sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông
là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản
sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp
pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 23. Nội dung giấy đề
nghị đăng ký doanh nghiệp
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện
thoại; số fax, thư điện tử (nếu có);
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp
tư nhân;
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần
và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ
phần;
6. Thông tin đăng ký thuế;
7. Số lượng lao động dự kiến;
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành
viên hợp danh của công ty hợp danh;
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Điều 24. Điều lệ công ty
1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký
doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ
sung trong quá trình hoạt động.
2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa
chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và
mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty
cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng
loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người
đại diện theo pháp luật;
h) Thể thức thông qua quyết định của công ty;
nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương,
thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;
k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu
công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối
với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử
lý lỗ trong kinh doanh;
m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ
tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
3. Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người
sau đây:
a) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại
diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo
pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện
theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức
đối với công ty cổ phần.
4. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải
bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty
hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của
chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Điều 25. Danh sách thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập
và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với
công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài đối với công ty cổ phần phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc
của thành viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với
công ty cổ phần;
2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở
chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối
với công ty cổ phần;
3. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc
của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành
viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
4. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, tỷ lệ sở hữu
phần vốn góp, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ phần, loại
tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp
vốn của từng cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công
ty cổ phần.
Điều 26. Trình tự, thủ tục
đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy
quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương
thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan
đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử.
2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định
của Luật này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp bằng bản giấy.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ
ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản
đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được
tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để
thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài
khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được
cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng
thông tin điện tử.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp
thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý
do.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục,
liên thông trong đăng ký doanh nghiệp.
Điều 27. Cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu
tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định
tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp
danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên
lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân;
tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với
doanh nghiệp tư nhân.
Điều 29. Mã số doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi
thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp
có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện
nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Điều 30. Đăng ký thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký
kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định
tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho
doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của
Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng
ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc
phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng
tài có hiệu lực;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm
a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người
đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi
và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 31. Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng
ký kinh doanh khi thay đổi một trong những
nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt
trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo
phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển
nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc
tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ
sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển
nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ,
tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ
phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương
ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
4. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ,
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội
dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
5. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục
sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm
theo thông báo phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực
hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người
đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội
dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản
cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
Điều 32. Công bố nội dung
đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định
của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông
là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về
doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được
công khai.
Điều 33. Cung cấp thông tin
về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan quản
lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông
tin được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải
nộp phí theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh
doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời
thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự
do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết
kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với
tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn
theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu
tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản
đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển
quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu
lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu,
việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận
bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý
của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng
giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ
của công ty;
d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc
người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật
của công ty.
3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong
khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản
góp vốn đã chuyển sang công ty.
4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh
của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho
doanh nghiệp.
5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua,
bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng
tiền mặt.
Điều 36. Định giá tài sản
góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc
tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do
một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá
thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập
chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn
so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên,
cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định
giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng
thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn
cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do
chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công
ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định
giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp
vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản
trị chấp thuận.
Trường hợp
tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm
góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối
với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được
định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định
giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định
giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Điều 37. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai
thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty
trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được
viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết
là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp
tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng
chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên
các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có
quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 38. Những điều cấm
trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại
Điều 41 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng
tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên
được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ
La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ
nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp
doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh
nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát
hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ
tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Điều 40. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F,
J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với
chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm
kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và
địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ
chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ
tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 41. Tên trùng và tên
gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp
đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp
đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với
tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký
trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng
ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề
nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một
số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được
viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu
“&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước
hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh
nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ
khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”,
“miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của
doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e,
g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng
ký.
Điều 42. Trụ sở chính của
doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ
Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới
đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Điều 43. Dấu của doanh nghiệp
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu
hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện
tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng,
hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và
đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo
quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng
đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng
dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm
cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh
doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp
và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh
doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến
hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
Điều 45. Đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thông báo địa điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện ở trong nước và nước
ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại
một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.
2. Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ
đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện;
b) Bản sao quyết
định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp
hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định
địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN
Mục 1. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 46. Công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ
được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật
này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ
phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định
tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 47. Góp vốn thành lập
công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần
vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và
đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời
gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để
chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và
nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được
góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với
tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà
vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được
xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương
nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết
có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được
chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc
chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ
phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các
thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của
công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều
lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần
vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm
b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành
viên. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp
hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là
tổ chức;
d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành
viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất,
bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức
khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 48. Sổ đăng ký thành
viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay
sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên có
thể là văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn
góp của các thành viên công ty.
2. Sổ đăng ký thành viên phải bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp
hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là
tổ chức;
c) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời
điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp
vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện
theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của
từng thành viên.
3. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi thành
viên trong sổ đăng ký thành viên theo yêu cầu của thành viên có liên quan theo
quy định tại Điều lệ công ty.
4. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty.
Điều 49. Quyền của thành
viên công ty[2]
1. Thành viên công ty có các quyền sau đây:[3]
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn
góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;
c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn
góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật;
d) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty
tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
đ) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi
công ty tăng vốn điều lệ;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty;
g) Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện
trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác theo quy định tại
Điều 72 của Luật này;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này,
thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập
họp Hội đồng thành viên để giải
quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và
theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ
đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên và tài liệu khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng
thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết,
quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù
hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không
quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì nhóm
thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 50. Nghĩa vụ của thành
viên công ty[4]
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 4 Điều 47 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới
mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52,
53 và 68 của Luật này.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công
ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không
nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy
cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
Điều 51. Mua lại phần vốn
góp
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại
phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ
công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản
và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết,
quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại
phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo
nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được
về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn
góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác.
4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần
vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên
đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc
người không phải là thành viên công ty.
Điều 52. Chuyển nhượng phần
vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này,
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định
sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên
còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều
kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối
với các thành viên còn lại quy định tại điểm
a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của
công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa
vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông
tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều
48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn
góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải
tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực
hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Điều 53. Xử lý phần vốn góp
trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết
thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành
viên công ty.
2. Trường hợp
thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của
thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó
theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền
và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại
diện.
4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua
lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của
Luật này trong các trường hợp sau
đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành
viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6
Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc
phá sản.
5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công
ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc
toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng
cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế
theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là
thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy
định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được
Hội đồng thành viên chấp thuận.
7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để
trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một
trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng
thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó
theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền
cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công
ty.
9. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị
Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp
nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó
không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm
ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản
lý công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; các
trường hợp khác do công ty quyết định.
3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện
theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 55. Hội đồng thành
viên
1. Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và người đại diện
theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp
Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải
họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết
định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của công
ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản
và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài
sản trở lên được ghi trong báo cáo tài
chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi
ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại
Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương
án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh,
văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công
ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 56. Chủ tịch Hội đồng
thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ
tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công
ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp
Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội
đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều
lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt
hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng
văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có
thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
thì một trong số các thành viên Hội đồng
thành viên triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số
các thành viên tạm thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số
thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành
viên.
Điều 57. Triệu tập họp Hội
đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo
yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc
nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật
này. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội
đồng thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng
thành viên sẽ được công ty hoàn lại.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu
tập họp chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp, triệu tập, chủ trì và làm
chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội
dung chương trình họp bằng văn bản. Kiến nghị phải bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp
hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là
tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên kiến nghị hoặc người đại diện theo ủy
quyền của họ;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d) Lý do kiến nghị.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu
tập họp phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành
viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này và được gửi
đến trụ sở chính của công ty chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng
thành viên; trường hợp kiến nghị được trình ngay trước khi bắt đầu họp thì kiến
nghị được chấp thuận nếu đa số các thành viên dự họp tán thành.
4. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể
gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác
do Điều lệ công ty quy định và được gửi
trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp
phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
5. Chương trình và tài liệu họp phải được gửi
cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết
định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua chiến lược phát triển
công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công
ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày họp.
Thời hạn gửi các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
6. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì
yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này phải
bằng văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp
hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là
tổ chức; tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng
thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu
hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ.
7. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng
thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này thì Chủ tịch
Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản về việc không triệu tập họp Hội
đồng thành viên cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong các trường hợp khác, Chủ tịch
Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu.
8. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định
tại khoản 7 Điều này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối
với công ty và thành viên công ty có liên quan.
Điều 58. Điều kiện và thể
thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành
khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều
lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần
thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều
lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được
thực hiện như sau:
a) Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần
thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số
thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên;
b) Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần
thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông
báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành
viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều
lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
3. Thành viên, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội
đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết
do Điều lệ công ty quy định.
4. Trường hợp
cuộc họp đủ điều kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp
trong thời hạn dự kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ
ngày khai mạc cuộc họp đó.
Điều 59. Nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, quyết
định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại
cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng
biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty;
b) Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua tại
cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng
số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng
số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50%
tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải
thể công ty.
4. Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết
tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác tham dự và biểu quyết
tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua cuộc họp trực
tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua
thư, fax, thư điện tử.
5. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành
viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công
ty quy định.
Điều 60. Biên bản họp Hội đồng
thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi
biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải thông
qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương
trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người
đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt
ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ;
tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu
biểu quyết tương ứng;
e)[5] Họ, tên và nội
dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có);
g) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ
tọa cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.[6] Trường hợp
chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực
nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự và đồng ý thông
qua biên bản họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ và e khoản 2 Điều này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản
từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về
tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên. Chủ
tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với
doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ
công ty và pháp luật có liên quan.
Điều 61. Thủ tục thông qua
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua
nghị quyết, quyết định được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc
lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết,
quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ
chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự
thảo nghị quyết, quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng
thành viên;
3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên Hội đồng thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương
ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến
về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành
viên;
4. Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ
ký của thành viên Hội đồng thành viên và được gửi về công ty trong thời hạn quy
định được coi là hợp lệ. Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu,
lập báo cáo và thông báo kết quả kiểm phiếu, nghị quyết, quyết định được thông
qua đến các thành viên trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến về
công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp Hội đồng
thành viên và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên đã gửi lại phiếu lấy ý kiến hợp lệ;
họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của
thành viên mà công ty không nhận lại được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi lại phiếu lấy
ý kiến nhưng không hợp lệ;
c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt
ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ,
không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành,
không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Nghị quyết, quyết định được thông qua và tỷ lệ
phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch
Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu
trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo
kết quả kiểm phiếu.
Điều 62. Hiệu lực nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên
1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ
ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết, quyết định
đó.
2. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực
ngay cả trong trường hợp trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định
đó không được thực hiện đúng quy định.
3. Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu
Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết, quyết định đã được thông qua thì nghị
quyết, quyết định đó vẫn có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 1 Điều này
cho đến khi có quyết định hủy bỏ của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật,
trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 63. Giám đốc, Tổng
giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty,
trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý
trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng
thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng
thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều
lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.
Điều 64. Tiêu chuẩn và điều
kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều
kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật
này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của
người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại
diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và
công ty mẹ.
Điều 65. Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên
1. Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên.
Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm
soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của
Trưởng Ban kiểm soát.
2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp
ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều
168 và Điều 169 của Luật này.
3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được thực hiện
tương ứng theo quy định tại các điều 106, 170, 171, 172, 173 và 174 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Tiền lương, thù
lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng
giám đốc và người quản lý khác
1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi
ích khác cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 67. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng
sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công
ty;
b) Người có liên quan của người quy định tại điểm
a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền
bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại điểm
c khoản này.
2. Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao
dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về
các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng
hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc
không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật
này. Thành viên Hội đồng thành viên có liên quan đến các bên trong hợp đồng,
giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định
của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Người ký kết
hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành
viên đó tham gia hợp đồng, giao dịch phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn
trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch
đó.
Điều 68. Tăng, giảm vốn điều
lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường
hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp
tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo
tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho
người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp
có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn
lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác
theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường
hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo
tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều
lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày
đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên
theo quy định tại Điều 51
của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh
toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được
thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp.
5. Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4 Điều này
phải gồm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên; trường
hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải
có thêm báo cáo tài chính gần nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin
về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 69. Điều kiện để chia
lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành
viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
Điều 70. Thu hồi phần vốn góp
đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn
điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này
hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái với quy định tại Điều
69 của Luật này thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền,
tài sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả
đủ cho đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
Điều 71. Trách nhiệm của Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại
diện theo pháp luật, Kiểm soát viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của
công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực,
cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản
khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho
công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh
nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ
phần, phần vốn góp chi phối;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng
tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ
đến hạn.
3. Thông báo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và
thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở
hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối.
4. Thông báo quy định tại khoản 3 Điều này phải
được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi liên quan. Công ty phải tập hợp và cập
nhật danh sách đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và các hợp đồng, giao dịch
của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công
ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện
theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một phần hoặc toàn bộ nội
dung thông tin quy định tại khoản 3 Điều này trong
giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Khởi kiện người quản lý
1. Thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh
công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
người quản lý trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71
của Luật này;
b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực
hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ
công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa
vụ được giao;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh công ty được tính
vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
Điều 73. Công bố thông tin
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này
thực hiện công bố thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ,
g khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật này.
Mục 2. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 74. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ
sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 75. Góp vốn thành lập
công ty
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều
lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ
và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời
gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để
chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền
và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.
3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này,
chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối
cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm
tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công
ty phát sinh trong thời gian trước ngày
cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.
4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy
ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại
Điều này.
Điều 76. Quyền của chủ sở hữu
công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau
đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản
và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị
tài sản trở lên được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định
tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào
công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh
doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu
phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty
sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định
tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh
và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 77. Nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty
1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở
hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt
chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng
và quy định khác của pháp luật có liên quan trong
việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công
ty và chủ sở hữu công ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân
khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty
dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận
khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
Điều 78. Thực hiện quyền của
chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp
đặc biệt
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng,
tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc
công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại
hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc
kết nạp thành viên mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác
thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết
thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc
thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp
tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết
thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế,
người thừa kế
từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ
sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất
tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật
về dân sự.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
6. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị
giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu
trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo
loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
7. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị
Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp
nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó
không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm
ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Điều 79. Cơ cấu tổ chức quản
lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.
2. Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật
này thì phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định.
Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng
theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện
theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
là người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo quy định của
Luật này.
Điều 80. Hội đồng thành
viên
1. Hội đồng thành viên có từ 03 đến 07 thành
viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Hội đồng
thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu
công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc
đa số theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ
công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng
thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 56 và quy định
khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng
thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
5. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành
khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên dự họp. Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên Hội đồng thành
viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể
thông qua nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc số
thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp tán
thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên
tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ
ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi
biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
Biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại khoản
2 Điều 60 của Luật này.
Điều 81. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm.
Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty,
trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao
theo quy định của Điều lệ công ty, Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch
công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu
công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 82. Giám đốc, Tổng
giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ
nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với
nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật,
Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý
công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
e) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử
lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều
lệ công ty và hợp đồng lao động.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện
khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 83. Trách nhiệm của
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Tổng giám đốc và
người quản lý khác, Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định
của chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở
hữu công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ
hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho chủ
sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp
chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc
sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo phải được lưu giữ tại trụ
sở chính của công ty.
5. Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
Điều 84. Tiền lương, thù
lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được
hưởng tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh
doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức tiền lương,
thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty và Kiểm soát viên. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người
quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được
thể hiện thành mục riêng trong báo cáo
tài chính hằng năm của công ty.
3. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
Kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại
Điều lệ công ty.
Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có
thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
Điều 86. Hợp đồng, giao dịch
của công ty với những người có liên quan
1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ
chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của
chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của người quy định tại điểm
b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người
có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy định tại
điểm d khoản này.
2. Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao
dịch phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có
liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch
đó.
3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi
người có một phiếu biểu quyết; người có liên quan đến các bên không có quyền biểu
quyết.
4. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều
này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch
là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng
biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực
hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy
định tại khoản 4 Điều 77 của Luật này.
5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định
của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và
người có liên quan là các bên của hợp đồng, giao dịch liên đới chịu trách nhiệm
về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc
thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc
người có liên quan của chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ
thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 87. Tăng, giảm vốn điều
lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động
thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết
định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công
ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn
thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần
thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm
vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công
ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày
đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty
thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật
này.
Chương IV
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 88. Doanh nghiệp nhà
nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước,
công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công
ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng
công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ,
tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 89. Áp dụng quy định đối
với doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này được
tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo
quy định tại Chương này và các quy định khác có liên quan của Luật này; trường
hợp có sự khác nhau giữa các quy định của Luật này thì áp dụng quy định tại
Chương này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này
được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên theo các quy định tại Mục 1 Chương III hoặc công ty cổ phần theo các
quy định tại Chương V của Luật này.
Điều 90. Cơ cấu tổ chức quản
lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức
quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên theo một trong hai mô hình sau
đây:
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
Ban kiểm soát;
2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Ban kiểm soát.
Điều 91. Hội đồng thành
viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện
quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các
thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên do
cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của
Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được
bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên
không quá 02 nhiệm kỳ tại một công ty, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc
liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu.
Điều 92. Quyền và nghĩa vụ
của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty
làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể
chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết định kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng
năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
d) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định
thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều
lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 93. Tiêu chuẩn và điều
kiện của thành viên Hội đồng thành viên
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh
nghiệp.
3. Không phải là người có quan hệ gia đình của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành
viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc và Kế toán trưởng của công ty;
Kiểm soát viên công ty.
4. Không phải là người quản lý doanh nghiệp
thành viên.
5. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên
khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc
công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó
giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
7. Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 94. Miễn nhiệm, cách
chức thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng
thành viên bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 93 của Luật
này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện
chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc
khác hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc
được giao;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ
chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng
thành viên bị cách chức trong trường hợp
sau đây:
a) Công ty không hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của
cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc
giải trình nguyên nhân nhưng không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
b) Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Không trung thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử
dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất, kinh
doanh của công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định
miễn nhiệm hoặc cách chức Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên,
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác
thay thế.
Điều 95. Chủ tịch Hội đồng
thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại
diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng thành
viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty và doanh nghiệp
khác.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng
năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cuộc
họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội
đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành
viên;
d) Tổ chức thực hiện quyết định của cơ quan đại
diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh
giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của công ty, kết
quả quản lý, điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
e) Tổ chức công bố, công khai thông tin về công
ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời,
chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố.
3. Ngoài trường hợp quy định tại Điều
94 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức
nếu không thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 96. Quyền và nghĩa vụ
của thành viên Hội đồng thành viên
1. Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép, trích lục
sổ ghi chép và theo dõi hợp đồng, giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính, sổ
biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty.
3. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều
lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 97. Trách nhiệm của Chủ
tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tuân thủ Điều lệ công ty, quyết định của chủ
sở hữu công ty và quy định của pháp luật.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực,
cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty và Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và Nhà nước;
không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho
doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi
phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở
hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được tập hợp và lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty.
5. Chấp hành nghị quyết Hội đồng thành viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân khi thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác
không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân
khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi nguy
cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
7. Trường hợp thành viên Hội đồng thành viên
phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên khác có hành vi vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu
thành viên vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
Điều 98. Chế độ làm việc, điều
kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập
thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét, quyết định những vấn đề thuộc
quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội
đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản theo quy định tại
Điều lệ công ty. Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những
vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên
được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương
trình, nội dung tài liệu, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng
thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản
về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành
viên Hội đồng thành viên và người được mời dự họp chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị cơ
quan đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua
phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức
lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất là 05 ngày
làm việc trước ngày họp.
3. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể
gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác
do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng
thành viên và người được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định
rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
4. Cuộc họp Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết Hội
đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên tham dự biểu
quyết tán thành; trường hợp có số phiếu
ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung
được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình
và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty.
5. Trường hợp
lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết Hội đồng
thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên Hội đồng thành
viên tán thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản
sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành
viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp,
khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên mời đại diện có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương
trình cuộc họp. Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý
kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời
dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến
phát biểu, kết quả biểu quyết, các nghị quyết được Hội đồng thành viên thông
qua và kết luận của các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản. Chủ
tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính
trung thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành
viên phải được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp;
danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến
phát biểu của thành viên, đại diện được mời dự họp về từng vấn đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành và không tán
thành đối với trường hợp không áp dụng
phương thức bỏ phiếu trắng; số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và
không có ý kiến đối với trường hợp áp dụng
phương thức bỏ phiếu trắng;
c) Các quyết định được thông qua;
d) Họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu
Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý công ty, công
ty con do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của
công ty tại doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài
chính, hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên
quy định hoặc theo nghị quyết Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp
thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo
yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường
hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy quản lý, điều
hành, bộ phận giúp việc của công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành viên,
tiền lương, phụ cấp và thù lao được tính vào chi phí quản lý công ty.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ
chức việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước khi quyết
định vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của
Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công
ty.
12. Nghị quyết Hội đồng thành viên có hiệu lực kể
từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở
hữu chấp thuận.
Điều 99. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu
bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05
năm và có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm không quá hai nhiệm
kỳ, trừ trường hợp người được bổ nhiệm đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại
công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường
hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 93 và Điều 94 của Luật này.
2. Chủ tịch công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 92 và Điều
97 của Luật này.
3. Tiền lương, phụ cấp, thù lao của Chủ tịch
công ty được tính vào chi phí quản lý công ty.
4. Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều
hành, bộ phận giúp việc của công ty để thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch công ty tổ chức
lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước khi quyết định vấn
đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên
gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.
5. Quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch công ty
bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
6. Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể
từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định, trừ trường hợp phải
được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
7. Trường hợp Chủ tịch công ty xuất cảnh khỏi Việt
Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số
quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải được thông báo kịp thời
bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp ủy quyền khác thực hiện
theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Điều 100. Giám đốc, Tổng
giám đốc và Phó giám đốc, Phó Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ
quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều
hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan
đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng ngày của công
ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty
đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;
đ) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt
hợp đồng lao động đối với người quản lý
công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký kết hợp đồng, giao dịch nhân danh công ty,
trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
g) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết
quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh; báo cáo tài chính;
h) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
i) Tuyển dụng lao động;
k) Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty;
l) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
3. Công ty có một hoặc một số Phó giám đốc hoặc
Phó Tổng giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó giám đốc hoặc
Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty, hợp
đồng lao động.
Điều 101. Tiêu chuẩn, điều
kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản
trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.
3. Không phải là người có quan hệ gia đình của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công
ty.
4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp
nhà nước khác.
5. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
doanh nghiệp khác.
6. Tiêu chuẩn, điều
kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 102. Miễn nhiệm, cách
chức đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và
người quản lý khác của công ty, Kế toán
trưởng
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn nhiệm
trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định
tại Điều 101 của Luật này;
b) Có đơn xin nghỉ việc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị xem xét cách
chức trong trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy
định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế
hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Doanh nghiệp vi phạm pháp luật;
d) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu
cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp;
đ) Vi phạm một trong số các quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của người quản lý quy định tại
Điều 97 và Điều 100 của Luật này;
e) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định
miễn nhiệm, cách chức, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xem xét, quyết
định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
4. Trường hợp
miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng
giám đốc, Phó giám đốc, người quản lý khác của công ty, Kế toán trưởng do Điều lệ công ty quy định.
Điều 103. Ban kiểm soát,
Kiểm soát viên
1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện
chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên,
trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và
có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó.
Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời
là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm
làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước.
3. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có
tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế
toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng
Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc;
b) Không được là người quản lý công ty và người
quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp
không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của công ty;
c) Không phải là người có quan hệ gia đình của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công
ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty;
d) Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều
lệ công ty.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 104. Nghĩa vụ của Ban
kiểm soát
1. Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược
phát triển, kế hoạch kinh doanh;
b) Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh
doanh, thực trạng tài chính của công ty;
c) Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
d) Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ
quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo
cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;
đ) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và
trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài
chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;
e) Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với
các bên có liên quan;
g) Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng,
giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng,
giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;
h) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội
dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện
chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
i) Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ
quan đại diện chủ sở hữu, quy định tại Điều lệ công ty.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 105. Quyền của Ban kiểm
soát
1. Tham gia các cuộc họp Hội đồng thành viên,
các cuộc tham vấn, trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan đại diện
chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc về kế hoạch, dự
án, chương trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý, điều hành công ty.
2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng,
giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý, điều hành của
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
3. Yêu cầu Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý
khác báo cáo, cung cấp thông tin trong phạm
vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh
doanh của công ty.
4. Yêu cầu người quản lý công ty báo cáo về thực
trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
5. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập
đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán để tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao.
6. Quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 106. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công
tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và
công việc cụ thể cho từng Kiểm soát viên.
2. Kiểm soát viên chủ động và độc lập thực hiện
nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện nhiệm vụ,
công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét
thấy cần thiết.
3. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để
rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ
quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của
Ban kiểm soát.
4. Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua
khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định
đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
Điều 107. Trách nhiệm của
Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định
của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, công ty và
lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Nhà nước và công
ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác.
4. Trường hợp vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều
này mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá
nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; hoàn trả lại cho công ty mọi
thu nhập và lợi ích có được do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này.
5. Báo cáo
kịp thời cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, đồng thời yêu cầu Kiểm soát viên chấm
dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả trong
trường hợp phát hiện Kiểm soát viên đó vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm được giao.
6. Báo cáo
kịp thời cho cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, Kiểm soát viên khác và cá nhân
có liên quan, đồng thời yêu cầu cá nhân đó chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục
hậu quả trong trường hợp sau đây:
a) Phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác làm trái
quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái quy định đó;
b) Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái quy
định Điều lệ công ty hoặc quy chế quản trị nội bộ công ty.
7. Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
Điều 108. Miễn nhiệm, cách
chức Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bị miễn
nhiệm trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy
định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện
chủ sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan
có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác;
d) Trường hợp
khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bị cách chức
trong trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ, công việc
được phân công trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Không hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ, công việc
được phân công trong 01 năm;
c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên quy định tại Luật
này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ
công ty.
Điều 109. Công bố thông
tin định kỳ
1. Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của
cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ công
ty;
b) Mục tiêu tổng quát; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
của kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm
đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn 150 ngày kể từ
ngày kết thúc năm tài chính; bao gồm cả
báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có);
d)[7] Báo cáo và
tóm tắt báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ
và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc công bố phải thực hiện trước ngày
31 tháng 7 hằng năm;
đ) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch
sản xuất, kinh doanh hằng năm;
e) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công
ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác;
g) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức
công ty.
2. Báo cáo thực trạng quản trị công ty bao gồm
các thông tin sau đây:
a) Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người
đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ,
cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao; mức và cách thức chi trả
tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác; người có liên quan và lợi ích có
liên quan của người quản lý công ty;
c) Quyết định có liên quan của cơ quan đại diện
chủ sở hữu; các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
d) Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và
hoạt động của họ;
đ) Báo cáo kết
luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên;
e) Thông tin về người có liên quan của công ty,
hợp đồng, giao dịch của công ty với người có liên quan;
g) Thông tin khác theo quy định của Điều lệ công
ty.
3. Thông tin được công bố phải đầy đủ, chính xác
và kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được
ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện theo
pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính
xác của thông tin được công bố.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 110. Công bố thông
tin bất thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông tin điện
tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh
doanh của công ty về các thông tin bất
thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được
phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động
kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên
quan đến hoạt động của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
d) Thay đổi thành viên Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán,
Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án,
quyết định của Tòa án đối với người quản lý doanh nghiệp;
e) Có kết
luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật
của doanh nghiệp;
g) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc
lập hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;
h) Có quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định đầu
tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại
các công ty khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 111. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng
cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần,
trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Điều 112. Vốn của công ty
cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh
giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được
ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán
đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp,
cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần
là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để
huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để
huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký
mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào
bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ
phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường
hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông,
công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh
doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ
ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định
tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán
đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.
Điều 113. Thanh toán cổ phần
đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần
quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản
thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền
sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã
đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần
đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này,
số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được
đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác.
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa
thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký
mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng
quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã
đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số
cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh
toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần
chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ
phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán
đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá
cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này. Thành viên Hội đồng quản
trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt
hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1
và điểm d khoản 3 Điều này.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
người góp vốn trở thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc
mua cổ phần và những thông tin về cổ đông quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
Điều 114. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông.
Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có
thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần
ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ
công ty và pháp luật về chứng khoán.
3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ
phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do
Đại hội đồng cổ đông quyết định.
4. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người
sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành
cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo
nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở
để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ
thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và
nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
7. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không
có quyền biểu quyết.
Điều 115. Quyền của cổ
đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện
theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ
phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội
đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở
hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong
công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều
127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về
tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa
đổi thông tin không chính xác của mình;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều
lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận
một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng
số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều
lệ công ty có quyền sau đây:
a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng
năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản
trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh
doanh của công ty;
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết.
Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần
của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng
số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
d) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản
2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp
sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền
của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được
giao;
b) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ
công ty.
4. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung
sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ
đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng
ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ
sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng
cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết
định vượt quá thẩm quyền.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng
số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều
lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát thực hiện
như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử
người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm
cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản này được quyền đề
cử một hoặc một số người theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng
cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng
cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
6. Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
Điều 116. Cổ phần ưu đãi
biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ
thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu
quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ
chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu
đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết
đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được
quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu
quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có
quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ
tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ
tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng
năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể
và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu
đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền
sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ
sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ
phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có
quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148
của Luật này.
Điều 118. Cổ phần ưu đãi
hoàn lại và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty
hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi
tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền
như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không
có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
114 và khoản 6 Điều 148 của Luật này.
Điều 119. Nghĩa vụ của cổ
đông
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam
kết mua.
2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ
thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người
khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ
đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này
thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội
bộ của công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
5. Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo
quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp
để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán
hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
Điều 120. Cổ phần phổ
thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất
03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ
công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này,
Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại
diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký
mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành
lập doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng
cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng
cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ
thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này
không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi
đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác
không phải là cổ đông sáng lập.
Điều 121. Cổ phiếu
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát
hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số
cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ
phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
công ty;
e) Số đăng ký
tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần
ưu đãi.
2. Trường hợp
có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền
và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo
pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị
hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề
nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng
hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;
b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp
phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Điều 122. Sổ đăng ký cổ
đông
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng
ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ
đông có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu
điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty.
2. Sổ đăng ký
cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ
phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá
trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông,
ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty hoặc các tổ chức khác có chức
năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu,
trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng
ký cổ đông.
4. Trường hợp cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc
thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông.
Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do không
được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông.
5. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi cổ
đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định
tại Điều lệ công ty.
Điều 123. Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số
lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các
hình thức sau đây:
a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c) Chào bán cổ phần ra công chúng.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ
phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật
về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 124. Chào bán cổ phần
cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường
hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán
toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của
họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của
công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ
đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng
ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc,
quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại
công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua;
giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ
phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi
về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền
ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ
phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán
không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội
đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của
công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện
đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận
khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh
toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều
122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm
đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công
ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu,
các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật
này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong
công ty.
Điều 125. Chào bán cổ phần
riêng lẻ
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần
không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không chào bán thông qua phương tiện thông
tin đại chúng;
b) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp.
2. Công ty cổ phần không phải là công ty đại
chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần
riêng lẻ theo quy định của Luật này;
b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên
mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này,
trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền
ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương
án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện
chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận
khác.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán
theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật
Đầu tư.
Điều 126. Bán cổ phần
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương
thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại
thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong
sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:
1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người
không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở
hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo
lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các
trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Điều 127. Chuyển nhượng cổ
phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ
công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ
phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ
phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng
hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.
Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ
ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán
thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về chứng khoán.
3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người
thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của
công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không
có người thừa kế, người thừa kế từ chối
nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn
bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để
trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở
thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường
hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông
tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được
ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ
đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 128. Chào bán trái
phiếu riêng lẻ
1. Công ty cổ phần không phải là công ty đại
chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng,
các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ
phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương tiện
thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như
sau:
a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển
đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;
b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với
trái phiểu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại
trái phiếu riêng lẻ khác.
3. Công ty cổ phần không phải là công ty đại
chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của
trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ
đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường
hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề
năm phát hành được kiểm toán;
c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính,
tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;
d) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 129. Trình tự, thủ tục
chào bán và chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty quyết định phương án chào bán trái
phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này.
2. Công ty công bố thông tin trước mỗi đợt chào
bán cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và thông báo đợt chào bán cho sở giao
dịch chứng khoán ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt chào
bán trái phiếu.
3. Công ty công bố thông tin về kết quả của đợt
chào bán cho các nhà đầu tư đã mua trái phiếu và thông báo kết quả đợt chào bán
đến sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt
chào bán trái phiếu.
4. Trái phiếu phát hành riêng lẻ được chuyển nhượng
giữa các nhà đầu tư đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ quy
định tại khoản 2 Điều 128 của Luật này, trừ trường hợp thực
hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, phán quyết của
Trọng tài có hiệu lực hoặc thừa kế theo quy định pháp luật.
5. Căn cứ quy định của Luật này và Luật Chứng
khoán, Chính phủ quy định chi tiết về loại trái phiếu, hồ sơ, trình tự, thủ tục
phát hành và giao dịch trái phiếu riêng lẻ; công bố thông tin; phát hành trái
phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều 130. Quyết định chào
bán trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty quyết định chào bán trái phiếu riêng
lẻ theo quy định sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông quyết định về loại, tổng
giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán đối với trái phiếu chuyển đổi và trái
phiếu kèm theo chứng quyền. Việc biểu quyết thông qua nghị quyết về chào bán
trái phiếu riêng lẻ của công ty được thực hiện theo quy định tại Điều
148 của Luật này;
b) Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
khác và trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng quản trị có quyền
quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán,
nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm
theo tài liệu và hồ sơ về chào bán trái phiếu.
2. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ
phần.
Điều 131. Mua cổ phần,
trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể
được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác quy định tại Điều
lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 132. Mua lại cổ phần
theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị
quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy
định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu
cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ
tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do
yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng
cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của
cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa
thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định
giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và
lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 133. Mua lại cổ phần
theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ
phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo
quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại
không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do
Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ
phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường
tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không
quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan
không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ
đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ
tục sau đây:
a) Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải
được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ
trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua
lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục
và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;
b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản
đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công ty trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ,
tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá
nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ
sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý
bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật
của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.
Điều 134. Điều kiện thanh
toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua
lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật
này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán
theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải
đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty
mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được
mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ.
Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu
trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại,
nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ
kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ
biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại.
Điều 135. Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện
theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định
căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ
nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ
phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước
đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng
cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu
chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các
phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng
quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối
với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần
trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ
đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng
ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công
ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp
lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ
tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị
và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của
mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm
trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công
ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều
123, 124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng
với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Điều 136. Thu hồi tiền
thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần được mua lại
trái với quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này hoặc trả
cổ tức trái với quy định tại Điều 135 của Luật này, cổ đông
phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông
không hoàn trả được cho công ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được
hoàn lại.
Điều 137. Cơ cấu tổ chức
quản lý công ty cổ phần
1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền
lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11
cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới
50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng
quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng
quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại
Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị
ban hành.
2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện
theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định
thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp
luật của công ty.
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ
của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ
phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá
trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị
khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần
đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng
quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao,
thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt
động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập;
quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty,
bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 139. Cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm
một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường.
Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và
phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên
trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng
cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ
ngày kết thúc năm tài chính.
3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và
thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch
kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và
kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh
doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban
kiểm soát và Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Điều 140. Triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông
1. Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại
hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi
ích của công ty;
b) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông
quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
2. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày xảy ra trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc
nhận được yêu cầu triệu tập họp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy
định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị phải bồi
thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
3. Trường hợp
Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản
2 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng
quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm
soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
4. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ
đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền
đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
5. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải
thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại
liên quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo
nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử
viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
e) Xác định thời gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền
dự họp theo quy định của Luật này;
h) Công việc khác phục vụ cuộc họp.
6. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng
cổ đông theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 141. Danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có
quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy
mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn
hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng
cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp
lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần
từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục,
sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự
họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi thông tin sai lệch hoặc bổ sung thông
tin cần thiết về mình trong danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty phải cung cấp
kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp
thời, không chính xác thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ
tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ
đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định tại
Điều lệ công ty.
Điều 142. Chương trình và
nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa
vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được
gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn
khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ
đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Trường hợp người triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này thì chậm nhất là 02 ngày
làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được từ
chối kiến nghị nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng quy định tại
khoản 2 Điều này;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết
định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ
công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải
chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương
trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến
nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại
hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 143. Mời họp Đại hội
đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải
gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong
danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều
lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa
chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông, thời
gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo mời họp được gửi bằng phương thức để
bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông và đăng trên trang thông tin điện
tử của công ty; trường hợp công ty xét thấy cần thiết thì đăng báo hằng ngày của
trung ương hoặc địa phương theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các
tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong
cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp;
b) Phiếu biểu quyết.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử,
việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp
quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng việc đăng tải lên
trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi
rõ nơi, cách thức tải tài liệu.
Điều 144. Thực hiện quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc
một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự
họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo
quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cá nhân, tổ chức được ủy
quyền và số lượng cổ phần được ủy quyền. Cá nhân, tổ chức được ủy quyền dự họp
Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước
khi vào phòng họp.
3. Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp
sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực
tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi
thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác
theo quy định trong Điều lệ công ty.
Điều 145. Điều kiện tiến
hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành
khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều
kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ
hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu
Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai
được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết
trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp
cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày dự định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu
biểu quyết của các cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết
định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy
định tại Điều 142 của Luật này.
Điều 146. Thể thức tiến
hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thể thức họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến
hành như sau:
1. Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành
đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc bầu chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được
quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa hoặc ủy
quyền cho thành viên Hội đồng quản trị khác làm chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp
Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng
quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc
đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều
hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao
nhất làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này,
người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều hành để Đại hội đồng cổ
đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký
cuộc họp;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa
cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội
đồng cổ đông thông qua trong phiên khai mạc.
Chương trình phải xác định thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần
thiết và hợp lý để điều hành cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo chương
trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết
theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng
biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được
chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến
sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết
ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này,
hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
7. Người triệu tập họp hoặc chủ tọa cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông có quyền sau đây:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra
hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự
cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố
ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân
thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông đã có đủ số người đăng ký dự họp tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày cuộc họp dự định khai mạc và chỉ được hoãn cuộc họp hoặc thay đổi địa điểm
họp trong trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện
cho tất cả người dự họp;
b) Phương tiện thông tin tại địa điểm họp không
bảo đảm cho cổ đông dự họp tham gia, thảo luận và biểu quyết;
c) Có người dự họp cản trở, gây rối trật tự, có
nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp pháp;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng họp Đại
hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu
một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa điều hành cuộc họp
cho đến lúc kết thúc; tất cả nghị quyết được thông qua tại cuộc họp đó đều có
hiệu lực thi hành.
Điều 147. Hình thức thông
qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thuộc
thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại
cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông
qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công
ty;
b) Định hướng phát triển công ty;
c) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá
trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất
của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
Điều 148. Điều kiện để nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua
1.[8] Nghị quyết về
nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu
biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán
thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ
35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị
khác;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
2.[9] Các nghị quyết
được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của
tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy
định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực
hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu
quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của
Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần
tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử
thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu
tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến
khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử
viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng
quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên
có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu
cử hoặc Điều lệ công ty.
4. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu
được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có
quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được
thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc
gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của
công ty.
6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm
thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được
thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ
phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở
hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp
thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Điều 149. Thẩm quyền và thể
thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua
nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông
bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết
vì lợi ích của công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
147 của Luật này;
2. Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến,
dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị
quyết và gửi đến tất cả cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất là 10 ngày trước
thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời
hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 của Luật này.
Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo
quy định tại Điều 143 của Luật này;
3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức
hoặc họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
đại diện của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu
quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không
tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến
đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời
đến công ty bằng hình thức gửi thư, fax hoặc thư điện tử theo quy định sau đây:
a) Trường hợp gửi thư, phiếu lấy ý kiến đã được
trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền
hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi
về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước
khi kiểm phiếu;
b) Trường hợp gửi fax hoặc thư điện tử, phiếu lấy
ý kiến gửi về công ty phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu;
c) Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời
hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong
trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi
về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết;
5. Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập
biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến, giám sát của Ban kiểm soát hoặc của cổ
đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty. Biên bản kiểm phiếu phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để
thông qua nghị quyết;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã
tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số
phiếu biểu quyết hợp lệ và số phiếu biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi
phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và
không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết
thông qua tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị,
người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu
và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại
phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực,
không chính xác;
6. Biên bản kiểm phiếu và nghị quyết phải được gửi
đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc
gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên
trang thông tin điện tử của công ty;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm
phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu
lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy
ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông.
Điều 150. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi
biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên
bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ
đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Họ, tên chủ tọa và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát
biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của
các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp
với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề
biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu
quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không
có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số
phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu
biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp
thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản
trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản này. Biên bản
họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm
xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký
tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của nội dung biên bản.
4. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa
biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng.
5. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi
đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng
việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
6. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục
danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có
liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của
công ty.
Điều 151. Yêu cầu hủy bỏ
nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị
quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy
ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản
2 Điều 115 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy
bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự, thủ tục triệu tập họp và ra quyết định
của Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này và Điều lệ
công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 của Luật này;
2. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều
lệ công ty.
Điều 152. Hiệu lực của nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông
1. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể
từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm có hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.
2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông
qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực
ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông qua nghị quyết đó vi phạm
quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu
Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 151 của Luật này, nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành
cho đến khi quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài có hiệu lực,
trừ trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 153. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty,
có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của
công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển
trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi
số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo
hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của
công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp
đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ
35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và
hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản
1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy
định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản
lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội
đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những
người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công
ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện
và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ
họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để
Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội
đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời
hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong
quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty;
yêu cầu phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết
định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác
do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu
quyết.
4. Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng
quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán thành
thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân
về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên
phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.
Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện
hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.
Điều 154. Nhiệm kỳ và số lượng
thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên.
Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị
không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá
nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty
không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
3. Trường hợp
tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên
đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được
bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền,
nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội
đồng quản trị.
Điều 155. Cơ cấu tổ chức,
tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản
trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty và không
nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác;
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng
thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;
d) Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của
doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật
này thì thành viên Hội đồng quản trị không được là người có quan hệ gia
đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; của người
quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.
2. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán
có quy định khác, thành viên độc lập Hội
đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật
này phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không phải là người đang làm việc cho công
ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc
cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó;
b) Không phải là người đang hưởng lương, thù lao
từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng
theo quy định;
c) Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ,
bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ
đông lớn của công ty; là người quản lý của
công ty hoặc công ty con của công ty;
d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp
sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là người đã từng làm thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ
trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.
3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải
thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là thành viên độc lập
Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện. Hội
đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị
không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay
thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng
quản trị có liên quan.
Điều 156. Chủ tịch Hội đồng
quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản
trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng
và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật
này không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội
đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục
vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức
việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của
mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và
nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty. Trường hợp không có người được ủy
quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp
hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì các thành
viên còn lại bầu một người trong số các
thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số thành viên
còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị.
5. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng quản trị quyết
định bổ nhiệm thư ký công ty. Thư ký công ty có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Hỗ trợ
tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các
biên bản họp;
b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao;
c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị
công ty;
d) Hỗ trợ công ty trong
xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông; việc
tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành
chính;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 157. Cuộc họp Hội đồng
quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu trong cuộc
họp đầu tiên của Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc bầu cử Hội đồng quản trị đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu
cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số
phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu
theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản
trị.
2. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi quý một lần
và có thể họp bất thường.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội
đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên
độc lập Hội đồng quản trị;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc
ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên Hội đồng
quản trị;
d) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
4. Đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải được
lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục
đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp
Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị
quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không triệu tập họp Hội đồng quản trị
theo đề nghị thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm về những thiệt
hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch Hội đồng
quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời
họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có
quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp,
chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải
có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp Hội đồng quản trị có thể gửi bằng
giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ
công ty quy định và bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng
quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập
gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với
các thành viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp Hội đồng
quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi
có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định tại khoản này
không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thời hạn
khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số
thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham
dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường
hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác đến dự họp và biểu
quyết theo quy định tại khoản 11 Điều này;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực
tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua
thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác
theo quy định trong Điều lệ công ty.
10. Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp
thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong
phong bì dán kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất
là 01 giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến
của tất cả những người dự họp.
11. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp
Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp và biểu quyết
nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
12. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ
lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu
được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết
định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Điều 158. Biên bản họp Hội
đồng quản trị
1. Các cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi
biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản
phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Thời gian, địa điểm họp;
c) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được
ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý
do;
đ) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc
họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên
dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những
thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết
thông qua tương ứng;
i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.[10] Trường hợp
chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành
viên khác của Hội đồng quản trị tham dự và đồng ý thông qua biên bản họp ký và
có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều
này thì biên bản này có hiệu lực. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi
biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới
về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị. Chủ
tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với
doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ
công ty và pháp luật có liên quan.
3. Chủ tọa, người ghi biên bản và những người ký
tên trong biên bản phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội
dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
4. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử
dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại
trụ sở chính của công ty.
5. Biên bản lập bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước
ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp
có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước
ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng
Việt được áp dụng.
Điều 159. Quyền được cung
cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu
Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, người quản lý khác trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về tình
hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị trong công ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp
thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng
quản trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty
quy định.
Điều 160. Miễn nhiệm, bãi
nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy
định tại Điều 155 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản
trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp
bất khả kháng;
b) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3. Khi xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông
quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau
đây:
a) Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một
phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản
trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày số
thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị
giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 137 của Luật này;
c) Trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản
trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần nhất.
Điều 161. Ủy ban kiểm toán
1. Ủy ban kiểm toán là cơ quan chuyên môn thuộc
Hội đồng quản trị. Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên trở lên. Chủ tịch Ủy
ban kiểm toán phải là thành viên độc lập Hội đồng quản trị. Các thành viên khác
của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều hành.
2. Ủy ban kiểm toán thông qua quyết định bằng biểu
quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công
ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán quy định. Mỗi thành viên Ủy ban kiểm
toán có một phiếu biểu quyết. Trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt
động Ủy ban kiểm toán có quy định tỷ lệ khác cao hơn, quyết định của Ủy ban kiểm
toán được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số
phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Ủy
ban kiểm toán.
3. Ủy ban kiểm toán có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Giám sát tính trung thực của báo cáo tài
chính của công ty và công bố chính thức liên quan đến kết quả tài chính của công
ty;
b) Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý
rủi ro;
c) Rà soát giao dịch với người có liên quan thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra
khuyến nghị về những giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại
hội đồng cổ đông;
d) Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ của công
ty;
đ) Kiến nghị công ty kiểm toán độc lập, mức thù
lao và điều khoản liên quan trong hợp đồng với công ty kiểm toán để Hội đồng quản
trị thông qua trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt;
e) Theo dõi và đánh giá sự độc lập, khách quan của
công ty kiểm toán và hiệu quả của quá trình kiểm toán, đặc biệt trong trường hợp
công ty có sử dụng các dịch vụ phi kiểm toán của bên kiểm toán;
g) Giám sát nhằm bảo đảm công ty tuân thủ quy định
của pháp luật, yêu cầu của cơ quan quản lý và quy định nội bộ khác của công ty.
Điều 162. Giám đốc, Tổng
giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội
đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng
quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không
quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế
quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh
quản lý trong công ty, trừ các chức danh
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với
người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều
lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với
quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công
ty.
5. Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà
nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này
và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản
1 Điều 88 của Luật này thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các
tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Không được là người có quan hệ gia đình của
người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại
diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và
công ty mẹ;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản
trị kinh doanh của công ty.
Điều 163. Tiền lương, thù
lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng
Giám đốc
1. Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho
thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường hợp
Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi
ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả
theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù
lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần thiết
hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội
đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí.
Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết
định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán
chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý
khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và
thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản
trị quyết định.
3. Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị,
tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào
chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại
cuộc họp thường niên.
Điều 164. Công khai các lợi
ích liên quan
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích và người có liên quan của công ty thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những
người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 23 Điều
4 của Luật này và các hợp đồng, giao dịch tương ứng của họ với công ty;
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của
công ty phải kê khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn
góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần
đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của
họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn
điều lệ;
3. Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải
được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được
thông báo với công ty trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng;
4. Việc lưu giữ, công khai, xem xét, trích lục,
sao chép danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo danh sách người có
liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường
niên;
b) Danh sách người có liên quan và lợi ích có
liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết
có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung danh sách nói trên tại các chi
nhánh của công ty;
c) Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông,
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao chép một phần hoặc toàn bộ nội
dung kê khai;
d) Công ty phải tạo điều kiện để những người quy
định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem xét, trích lục, sao chép danh sách người
có liên quan và lợi ích có liên quan một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; không
được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện quyền này. Trình tự, thủ
tục xem xét, trích lục, sao chép nội dung kê khai người có liên quan và lợi ích
có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty;
5. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới
mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải
trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản
trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của
Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
Điều 165. Trách nhiệm của
người quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo
quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ công
ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và cổ
đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho
công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này;
đ) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách
nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi
thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
Điều 166. Quyền khởi kiện
đối với thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng
số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách
nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại
cho công ty hoặc người khác trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty
theo quy định tại Điều 165 của Luật này;
b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực
hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ
công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ
được giao;
c) Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ
đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công
ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
3. Cổ đông, nhóm cổ đông theo quy định tại Điều này
có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin cần thiết theo quyết định của
Tòa án, Trọng tài trước hoặc trong quá trình khởi kiện.
Điều 167. Chấp thuận hợp đồng,
giao dịch giữa công ty với người có liên quan
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị
chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây:
a) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người
có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị,
Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch theo quy định khoản 1 Điều này
và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại
Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch
phải thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng
có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc
nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp
đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được thông báo, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn
khác; thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng,
giao dịch không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng,
giao dịch sau đây:
a) Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao
dịch quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản
có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.
4. Trường hợp
chấp thuận hợp đồng, giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này, người đại diện
công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm
soát viên về đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm
theo dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng
quản trị trình dự thảo hợp đồng, giao dịch
hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp
đồng, giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường
hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch
không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận theo quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ trường hợp Điều
lệ công ty có quy định khác.
5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định
của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết không đúng với
quy định tại Điều này; người ký kết hợp đồng, giao dịch, cổ đông, thành viên Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải liên đới bồi
thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản lợi thu được từ việc thực
hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6. Công ty phải công khai hợp đồng, giao dịch có
liên quan theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 168. Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên.
Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu
trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa
số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban
kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng
Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các
chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh
hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết
thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên
đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát
viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 169. Tiêu chuẩn và điều
kiện của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Được đào tạo một trong các chuyên ngành về
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên
ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Không phải là người có quan hệ gia đình của
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác;
d) Không phải là người quản lý công ty; không nhất
thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác;
đ) Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định
khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người
có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ;
người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại
công ty mẹ và tại công ty.
Điều 170. Quyền và nghĩa vụ
của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực
và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực
của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của
công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo
cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Rà soát hợp đồng,
giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản
trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần
có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.
4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo
sớm của công ty.
5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài
liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi
xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu
của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của
Luật này.
6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông
quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này, Ban kiểm soát
thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết
thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra
đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc kiểm tra của
Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của
Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty.
7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng
cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát
và điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty.
8. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 165 của Luật
này phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu người
có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
9. Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.
10. Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội
bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
11. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội
đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ
đông.
12. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này, Điều lệ công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
Điều 171. Quyền được cung
cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Tài liệu và thông tin phải được gửi đến Kiểm
soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản
trị, bao gồm:
a) Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành
viên Hội đồng quản trị và tài liệu kèm theo;
b) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
c) Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình
Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành.
2. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài
liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền
đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm
việc.
3. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt
động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát.
Điều 172. Tiền lương, thù
lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên được trả tiền lương, thù lao,
thưởng và lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ
đông quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi ích khác và ngân sách
hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát;
2. Kiểm soát viên được thanh toán chi phí ăn, ở,
đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao
và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm
soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ
đông có quyết định khác;
3. Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm
soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải được
lập thành mục riêng trong báo cáo tài
chính hằng năm của công ty.
Điều 173. Trách nhiệm của
Kiểm soát viên
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách
trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công
ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ
đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác.
4. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát
viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó. Thu
nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được do vi phạm phải hoàn trả cho
công ty.
6. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm
trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao thì phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành
vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
Điều 174. Miễn nhiệm, bãi
nhiệm Kiểm soát viên
1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm Kiểm soát
viên trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm
soát viên theo quy định tại Điều 169 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm Kiểm soát viên
trong trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được
phân công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ của Kiểm soát viên theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo nghị quyết Đại hội đồng
cổ đông.
Điều 175. Trình báo cáo hằng
năm
1. Kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải
trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo sau đây:
a) Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành
công ty;
d) Báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát.
2. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu
phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần phải được kiểm
toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3. Báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất là 30 ngày
trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên nếu Điều lệ công
ty không có quy định khác.
4. Báo cáo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này, báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải được lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông thường niên nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn
khác dài hơn. Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 01 năm có quyền
tự mình hoặc cùng với luật sư, kế toán viên, kiểm toán viên có chứng chỉ hành
nghề trực tiếp xem xét báo cáo quy định tại Điều này.
Điều 176. Công khai thông
tin
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng
năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế
toán và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Công ty cổ phần công bố trên trang thông tin
điện tử của mình thông tin sau đây:
a) Điều lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm
nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty;
c) Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng
cổ đông thông qua;
d) Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm
soát.
3. Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết
phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm
nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về
họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của
cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số
cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch,
số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức
nước ngoài.
4. Công ty đại chúng thực hiện công bố, công
khai thông tin theo quy định của pháp luật
về chứng khoán. Công ty cổ phần theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 88 công bố, công khai thông
tin theo quy định tại các điểm a, c, đ và g khoản 1 Điều 109
và Điều 110 của Luật này.
Chương VI
CÔNG TY HỢP DANH
Điều 177. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là
thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm
thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào.
Điều 178. Thực hiện góp vốn
và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn
số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ
và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của
thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên
quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Tại thời điểm
góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy
chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính
của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ
pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ
chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn
của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng
nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng
nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất,
bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại
giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 179. Tài sản của công
ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được
chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do
thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của
công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 180. Hạn chế quyền đối
với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh
nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá
nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công
ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu
không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ
của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các
vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số
phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; đàm phán và ký kết hợp
đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho
là có lợi nhất cho công ty;
c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các
ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh
doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và
lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động
kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không
phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác
cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế
toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần
vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia
giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều
lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người
thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã
trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó.
Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên
chấp thuận;
i) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh
doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp
tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh
doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho
công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư
lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận
và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong
trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận
tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho
công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ
còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của
công ty;
e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận
quy định tại Điều lệ công ty trong trường
hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính
xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và
kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
Điều 182. Hội đồng thành
viên
1. Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành
viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công
ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập
họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh doanh của
công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình
và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả
công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết
định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp
danh tán thành:
a) Định hướng, chiến lược phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên mới;
d) Chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi công
ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình
thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng
hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một
tỷ lệ khác cao hơn;
h) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số
lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể; yêu cầu phá sản công ty.
4. Quyết định về vấn đề khác không quy định tại khoản
3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp
danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn
được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 183. Triệu tập họp Hội
đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần
thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu
của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập
họp Hội đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể
gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác
do Điều lệ công ty quy định. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và
nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định
các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 182 của Luật này phải
được gửi trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy
định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên
yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được
ghi biên bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính;
b) Thời gian, địa điểm họp;
c) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Ý kiến của thành viên dự họp;
e) Nghị quyết, quyết định được thông qua, số
thành viên tán thành, không tán thành, không có ý kiến và nội dung cơ bản của
nghị quyết, quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 184. Điều hành kinh
doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh là người đại diện
theo pháp luật của công ty và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người
đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công
ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm
soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng
thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên
tắc đa số chấp thuận.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài
phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công
ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được
các thành viên còn lại chấp thuận.
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại
ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền
từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý và điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp
danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên;
ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực
sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của
pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện
cho công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
e) Nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 185. Chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong
trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực
hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi
công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn
rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là
06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời
điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã
được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong
trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn
như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều
180 của Luật này;
c) Tiến hành công việc
kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp
khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên
hợp danh.
4. Trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành
viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư
cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này
thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối
với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành
viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh,
nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công
ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền
yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 186. Tiếp nhận thành
viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp
danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được
Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn
phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được
chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có
thỏa thuận khác.
Điều 187. Quyền và nghĩa vụ
của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội
đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các
quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội
dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của
họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của
công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của
công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh
cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của
công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu
khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công
ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác
tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để
thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế thành
viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty, không được
tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết
định của Hội đồng thành viên;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều
lệ công ty.
Chương VII
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Điều 188. Doanh nghiệp tư
nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một
cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất
kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một
doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ
kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điều 189. Vốn đầu tư của
chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ
doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác
tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ
loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản
thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép
đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp
tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải
được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn
vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã
đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 190. Quản lý doanh
nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết
định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng
lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc
thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện
theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với
tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư
nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 191. Cho thuê doanh
nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn
bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản
sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp
đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư
nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 192. Bán doanh nghiệp
tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh
nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh
nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời
gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp
tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh
nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo
quy định của Luật này.
Điều 193. Thực hiện quyền
của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì
người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp
những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty
hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không
có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế
thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật
về dân sự.
4. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người
đại diện.
5. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh
của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh
ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh
nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Chương VIII
NHÓM CÔNG TY
Điều 194. Tập đoàn kinh tế,
tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các
thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ
phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh
tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư
cách pháp nhân, không phải đăng ký thành
lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ,
công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công
ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Điều 195. Công ty mẹ, công
ty con
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của công
ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ
phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định
bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ của công ty đó.
2. Công ty con không được đầu tư mua cổ phần,
góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được đồng
thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ là
doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo quy định
của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản
3 Điều này.
Điều 196. Quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty
con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên,
chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với
công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công
ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng
theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể
pháp lý độc lập.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm
quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện
hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt
động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan,
gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại
đó.
4. Người quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về
việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo quy định tại
khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại
đó.
5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công
ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông
có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của
công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu cầu
công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh theo quy định
tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con
khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi phải liên đới cùng
công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt hại.
Điều 197. Báo cáo tài
chính của công ty mẹ, công ty con
1. Vào thời điểm kết
thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công
ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ
theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm
của công ty mẹ và công ty con;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành
của công ty mẹ và công ty con.
2. Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật
của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp báo
cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để lập báo cáo tài chính hợp
nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
3. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo của công
ty mẹ sử dụng báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này để lập báo cáo tài chính hợp
nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu không có nghi ngờ về
việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính
xác hoặc giả mạo.
4. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại
khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy
đủ báo cáo tài chính của công ty con. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ
đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong
phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần
thiết theo quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và
trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty
con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm thông tin từ công ty con đó, nhưng phải
có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
5. Báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng
năm, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ, công ty con
phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của báo cáo, tài liệu
quy định tại khoản này phải được lưu giữ tại chi nhánh của công ty mẹ tại Việt
Nam.
6. Ngoài báo cáo, tài liệu theo quy định của
pháp luật, công ty con còn phải lập báo cáo tổng
hợp về mua, bán và giao dịch khác với công ty mẹ.
Chương IX
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ
PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 198. Chia công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện
có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc
Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết, quyết định chia
công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định
chia công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty bị chia, tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục
chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn
và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia
sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty bị
chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải
được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của
công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty
mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản
này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ
lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các
công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới theo nghị quyết, quyết định
chia công ty.
4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các
công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ,
các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một
trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế
thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết,
quyết định chia công ty.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho các công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ
sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty bị chia có trụ
sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty mới phải
thông báo việc đăng ký doanh nghiệp đối với
công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính
để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 199. Tách công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ
đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc
một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty
được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều
lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với
phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng
thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.
3. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc
Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách
công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định
tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động;
cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công
ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết,
quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người
lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua
nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ
đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
4. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách
và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản
nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị
tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và
người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách
đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia
theo nghị quyết, quyết định tách công ty.
Điều 200. Hợp nhất công ty
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công
ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp
nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như
sau:
a) Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất,
dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu
sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng
lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần,
trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ
đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp
nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất
theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp
nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
3. Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy
định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty.
4. Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp,
công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi
ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản
khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp
nhất công ty.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa
chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty hợp nhất
đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở
chính phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập
nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 201. Sáp nhập công ty
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công
ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận
sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như
sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp
nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội
dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương
án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản,
chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần
vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp
nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ
đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận
sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định
của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo
cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm
dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền,
nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
3. Các công ty thực hiện việc sáp nhập phải bảo
đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về sáp nhập công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty
nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì
Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận
sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký
doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở
chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 202. Chuyển đổi công
ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công
ty cổ phần thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi
thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy
động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức,
cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách
huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách
bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân
khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a,
b và c khoản này và các phương thức khác.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp
đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Điều 203. Chuyển đổi công
ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần
tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;
b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ
đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
c) Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.
2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị trường, giá được định
theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp
khác.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công ty chỉ
còn lại một cổ đông hoặc hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, công ty gửi hồ sơ chuyển đổi đến Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty
được chuyển đổi.
Điều 204. Chuyển đổi công
ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ
chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần
cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
d) Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;
đ) Kết hợp
phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng
pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp
đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Điều 205. Chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định
của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 27 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản
chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ
chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng
văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi
tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản
hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận
và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa
quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công ty
được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 206. Tạm ngừng, đình
chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng
kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh
doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp
cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh
nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng
theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan
có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một,
một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của
Tòa án.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã
ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách
hàng và người lao động có thỏa thuận
khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục
phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 207. Các trường hợp
và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau
đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều
lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp
danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối
thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm
thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản
lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm
thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải
quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh
nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 208. Trình tự, thủ tục
giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này
được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể
doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân,
chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên
hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản
doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh
lý riêng;
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị
quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính
chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương
án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên
quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn,
địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết
khiếu nại của chủ nợ;
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo
tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể
của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải
thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán
theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các
quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng
lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác;
6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh
nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các
thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ
phần;
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được
nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận
được ý kiến về việc giải thể từ doanh
nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp;
9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ
tục giải thể doanh nghiệp.
Điều 209. Giải thể doanh
nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được
thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo
tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được
quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải
đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể.
Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được
gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh
nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì
nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ
báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên
tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính
chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể
của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và
nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn,
địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết
khiếu nại của chủ nợ;
3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 208 của Luật này;
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo
tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều
này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải
thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
6. Người quản lý công ty có liên quan phải chịu
trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện
đúng quy định tại Điều này.
Điều 210. Hồ sơ giải thể
doanh nghiệp
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ
sau đây:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh
sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế
và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người
lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần,
thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty,
chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả
mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm
thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp,
số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những
hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể
từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 211. Các hoạt động bị
cấm kể từ khi có quyết định giải thể
1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp,
doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động
sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành
các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực
hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân
có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 212. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này
thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01
năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có
yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề
nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 213. Chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh
nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới
chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động
chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế
của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp
pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 214. Phá sản doanh
nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo
quy định của pháp luật về phá sản.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[11]
Điều 215. Trách nhiệm các
cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.
4. Bộ, cơ quan
ngang Bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các thông tin sau đây:
a) Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản
chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp
cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp;
b) Thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế
của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo tài chính của doanh nghiệp;
c) Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt
động doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 216. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; công khai, cung cấp thông tin cho cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ
quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ
báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp
xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm quy định của pháp luật về đăng
ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật
này;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định hệ thống tổ chức Cơ quan
đăng ký kinh doanh.
Điều 217. Điều khoản thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
2. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng
cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại điểm m khoản
1 Điều 35 và điểm k khoản 1 Điều 37 của Luật Ngân sách nhà nước số
83/2015/QH13; điểm a khoản 3 Điều 23 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14; điểm b khoản 2 Điều 74
của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 45/2019/QH14; điểm a khoản 2 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 50/2019/QH14; Điều 19 của Luật Tố cáo số 25/2018/QH14; các
điều 3, 20, 30, 34, 39 và 61 của Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
4. Chính phủ quy định việc đăng ký và hoạt động
của hộ kinh doanh.
5.[12] Căn cứ vào
quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và hoạt
động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế
với quốc phòng, an ninh là doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn
do doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
Điều 218. Quy định chuyển
tiếp
1. Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn
góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7
năm 2015 không phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
195 của Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, Kiểm
soát viên và người đại diện theo ủy quyền mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14, khoản
3 Điều 64, khoản 3 Điều 93, khoản 3
Điều 101, các điểm a, b và c khoản 3 Điều 103, điểm d khoản 1 Điều 155, điểm b khoản 5 Điều
162 và khoản 2 Điều 169 của Luật này được tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn lại của nhiệm kỳ./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật
số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật
số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14;
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số
23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.
[2] Tên Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[3] Đoạn mở đầu
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[4] Tên Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[5] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[6] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 của Luật số
03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[7] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[11]
Điều 10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy
định như sau:
“Điều
10. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh
chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ
tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ
trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều
34 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của Luật
Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn
giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 72/2020/QH14.
4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng
đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục
được giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên
quan.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
các việc thi hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng
quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật
số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực hiện.”.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật
Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.