NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 59-CP NGÀY 3 THÁNG 10 NĂM 1996 BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ
HẠCH TOÁN KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Nghị định này bản "Quy chế Quản lý tài chính và hạch
toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước", để thực hiện thống nhất
trong cả nước.
Điều 2.-
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Riêng việc phân phối lợi nhuận
quy định tại Chương IV Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
1997.
Các quy định trước đây về quản
lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước (nêu tại phụ
lục kèm theo và các văn bản liên quan khác) trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 3.-
Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bản
Quy chế ban hành kèm theo Nghị đinh này.
Điều 4.-
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ HẠCH TOÁN KINH DOANH ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Quy chế này áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh, bao gồm: Tổng
công ty , doanh nghiệp thành viên tổng công ty, doanh nghiệp độc lập khác (dưới
đây gọi tắt là doanh nghiệp Nhà nước).
Ngoài các quy định của Quy chế
này, Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp thành viên tổng công ty còn được
áp dụng các quy định trong Quy chế tài chính Tổng công ty do Hội đồng quản trị
tổng công ty ban hành, sau khi được Bộ Tài chính thông qua phù hợp với Luật
doanh nghiệp Nhà nước, với Quy chế này và Quy chế tài chính mẫu tổng công ty
Nhà nước.
Điều 2.-
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Vốn pháp định của doanh
nghiệp Nhà nước" là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp Nhà
nước do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề.
2. "Vốn điều lệ của doanh
nghiệp Nhà nước" là số vốn ghi trong điều lệ doanh nghiệp Nhà nước.
3. "Vốn huy động của doanh
nghiệp Nhà nước" là số vốn doanh nghiệp Nhà nước huy động dưới các hình thức:
phát hành trái phiếu; nhận vốn góp liên kết; vay của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước và các hình thức khác theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt
động kinh doanh.
4. "Tài sản
của doanh nghiệp Nhà nước" bao gồm tài sản cố định hữu hình; tài sản cố định
vô hình; tài sản lưu động như nguyên nhiên vật liệu, hàng hoá, vốn bằng tiền,
các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài chính dài hạn
và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
5. "Đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp Nhà nước" là việc doanh nghiệp Nhà nước dùng tài sản, tiền vốn của
mình để mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh và các hình thức đầu tư khác theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích tăng thu nhập cho doanh nghiệp hoặc thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao.
Chương 2:
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN,
TÀI SẢN
Điều 3.-
Doanh nghiệp Nhà nước mới thành lập được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đầu tư
toàn bộ hoặc một phần vốn Điều lệ ban đầu, nhưng không thấp hơn tổng mức vốn
pháp định của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh.
Điều 4.-
Trong quá trình kinh doanh, khi cần thiết, Nhà nước có thể xem xét đầu tư bổ
sung vốn cho doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao bổ sung.
Khi có sự thay đổi vốn điều lệ,
doanh nghiệp Nhà nước phải công bố công khai số vốn điều lệ mới theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính. Đối với trường hợp vốn điều lệ thấp hơn tổng mức vốn pháp định
của các ngành nghề mà doanh nghiệp đó kinh doanh, thì cơ quan có thẩm quyền quyết
định thành lập doanh nghiệp đó phải: cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp
hoặc giảm ngành nghề cho doanh nghiệp hoặc Quyết định phá sản doanh nghiệp đó
theo Luật phá sản doanh nghiệp.
Ngoài số vốn điều lệ ban đầu,
doanh nghiệp phải tự huy động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về việc huy động vốn. Doanh nghiệp Nhà nước có nghĩa vụ nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả vốn và các nguồn lực Nhà nước giao, không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn về
dân sự đối với các hoạt động kinh doanh trước pháp luật trong phạm vi vốn của
doanh nghiệp, trong đó có phần vốn Nhà nước giao.
Điều 5 .-
Nhà nước thực hiện việc giao vốn thuộc sở hữu Nhà nước cho các doanh nghiệp độc
lập mới thành lập hoặc thành lập lại trên cơ sở sáp nhập hoặc tách từ các doanh
nghiệp khác, các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định
số 91/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Vốn Nhà nước giao cho Tổng công
ty bao gồm cả vốn của các thành viên tổng công ty.
Điều 6.-
Doanh nghiệp có trách nhiệm:
1- Mở sổ kế toán, theo dõi chính
xác toàn bộ tài sản, tiền vốn doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo đúng quy định
của chế độ hạch toán kế toán, thống kế hiện hành, phản ánh kịp thời tình hình sử
dụng, biến động tài sản, vốn.
2- Thường xuyên kiểm tra, đối
chiếu tình hình công nợ, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích
khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp.
Điều 7.-
Việc giao vốn cho doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật
doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật hiện hành. Khi giao,
nhận vốn phải đảm bảo:
1. Đánh giá,
xác định lại giá trị tài sản theo mặt bằng giá thị trường tại thời điểm giao vốn;
2. Đối với
doanh nghiệp độc lập thành lập lại trên cơ sở sáp nhập hoặc tách từ doanh nghiệp
khác, trước khi giao vốn phải xác định và xử lý dứt điểm các tồn tại về tài
chính;
3. Việc giao vốn phải tiến hành
chậm nhất 60 ngày sau khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
4. Cơ quan tài chính Nhà nước là
người giao vốn;
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị), Giám đốc
(đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị) là người ký nhận vốn;
6. Riêng đối với các Tổng công
ty thành lập theo Quyết định số 90/TTg và Quyết định số 91/TTg ngày 07/3/1994 của
Thủ tướng Chính phủ thì việc giao nhận vốn phải có sự chứng kiến của thủ trưởng
cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
Chậm nhất 30 ngày sau khi nhận vốn
Nhà nước giao, Tổng công ty phải giao lại vốn cho các doanh nghiệp thành viên.
Trong vòng 15 ngày sau khi giao lại vốn cho các doanh nghiệp thành viên, Tổng
công ty phải thông báo kết quả giao vốn cho cơ quan tài chính Nhà nước và Thủ
trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.
Điều 8.-
Doanh nghiệp Nhà nước được quyền sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ
kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng
các nguồn vốn, quỹ khác với mục đích sử dụng đã quy định cho các nguồn vốn, quỹ
đó thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng
phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 9.-
Doanh nghiệp Nhà nước được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc
phát triển kinh doanh.
Trong các Tổng công ty Nhà nước,
Tổng giám đốc thực hiện việc điều động tài sản giữa các doanh nghiệp thành viên
theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Trong vòng 10 ngày sau khi
điều động tài sản, Tổng công ty phải thông báo kết quả điều động tài sản cho cơ
quan tài chính Nhà nước và Thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập doanh nghiệp.
Điều 10 .-
1. Doanh nghiệp Nhà nước được
quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp để đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp. Việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có liên quan đến đất đai
phải tuân theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
phải tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển được vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ
kinh doanh chính của doanh nghiệp được Nhà nước giao.
2. Hội đồng quản trị (đối với
doanh nghiệp có Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập
không có Hội đồng quản trị) Quyết định phương án liên doanh trong nước. Trường
hợp các doanh nghiệp Nhà nước sử dụng vốn và tài sản Nhà nước để góp vốn liên
doanh với các chủ đầu tư nước ngoài thì Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp
có Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng
quản trị) trình Thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập phê duyệt dự án liên
doanh đó hoặc tự quyết định nếu được thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập uỷ
quyền bằng văn bản. Trong vòng 15 ngày sau khi Thủ trưởng cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp phê duyệt dự án liên doanh hoặc doanh nghiệp tự quyết định,
doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan tài chính Nhà nước bằng văn bản.
Riêng doanh nghiệp độc lập không
có Hội đồng quản trị khi sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước để góp vốn liên
doanh với các chủ sở hữu tư nhân, tập thể phải có luận chứng giải trình về dự
án liên doanh được cơ quan tài chính có thẩm quyền xem xét, thẩm định và phải
được Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp chuẩn y.
3- Doanh nghiệp Nhà nước không
được phép đầu tư vào các doanh nghiệp không thuộc sở hữu Nhà nước mà người quản
lý điều hành hoặc người sở hữu chính là vợ, chồng, bố, mẹ, con của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước đó.
4. Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị)
Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị) có trách nhiệm
cử người đại diện tham gia quản lý, giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn góp vào
doanh nghiệp khác; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn góp, thu lợi nhuận từ phần vốn góp.
5. Trường hợp mua cổ phiếu phải
tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11.-
Ngoài số vốn Nhà nước đầu tư, doanh nghiệp Nhà nước được quyền huy động vốn dưới
các hình thức: phát hành trái phiếu, vay vốn, nhận vốn góp liên kết và các hình
thức khác. Việc huy động vốn phải tuân theo các quy định của pháp luật, không
được làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp và tổng mức dư nợ vốn huy động
không được vượt quá vốn điều lệ của doanh nghiệp tại thời điểm công bố gần nhất,
trừ trường hợp Luật hay Pháp lệnh có quy định khác. Trường hợp phát hành cổ phiếu
để huy động vốn phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12.-
Trong các Tổng công ty, Tổng Giám đốc theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị, Quyết
định việc huy động số khấu hao tài sản cố định, quỹ của các doanh nghiệp thành
viên hạch toán độc lập để phục vụ nhu cầu đầu tư tập trung của Tổng công ty
theo hình thức vay, trả với lãi suất nội bộ.
Đối với một số trường hợp đặc
thù được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động cụ thể của Tổng công ty
thì Tổng công ty được huy động số khấu hao tài sản cố định (trừ số khấu hao của
những tài sản cố định hình thành từ nguồn vốn vay chưa trả hết nợ) của các
doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập theo nguyên tắc ghi tăng, giảm vốn.
Điều 13.
- Doanh nghiệp Nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn
Nhà nước giao theo các quy định dưới đây:
1. Thực hiện
đúng chế độ quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của Nhà nước;
2. Mua bảo hiểm tài sản theo quy
định;
3. Được hạch toán vào chi phí
kinh doanh các khoản dự phòng sau đây:
a) Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho: là khoản giảm giá vật tư, hàng hoá tồn kho dự kiến sẽ xảy ra trong kỳ kinh
doanh tiếp theo.
b) Dự phòng giảm giá các khoản
phải thu khó đòi: là phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản thu sẽ xảy
ra trong kỳ kinh doanh tiếp theo do con nợ không có khả năng thanh toán.
c) Dự phòng giảm giá các loại chứng
khoán trong hoạt động tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc
trích lập và sử dụng các khoản dự phòng nêu tại Khoản 3 Điều này.
Điều 14 .-
1. Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện
đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
a) Kiểm kê đánh giá lại tài sản
theo Quyết định của Nhà nước;
b) Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng
hoá hình thức sở hữu;
c) Dùng tài sản để liên doanh,
góp vốn cổ phần (đem góp tài sản và khi nhận tài sản).
d) Điều chỉnh giá để đảm bảo giá
trị thực tế tài sản của doanh nghiệp.
2. Việc kiểm kê, đánh giá lại
tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc
giảm giá trị do đánh giá lại tài sản được hạch toán tăng hoặc giảm vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp.
Điều 15.-
Tổn thất tài sản của doanh nghiệp Nhà nước là sự mất mát, hư hỏng làm giảm giá
trị tài sản của doanh nghiệp do các nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra.
Doanh nghiệp phải xác dịnh rõ
nguyên nhân gây tổn thất tài sản, giá trị tổn thất và có phương án xử lý cụ thể.
1. Đối với những tổn thất do
nguyên nhân chủ quan, doanh nghiệp phải xác định mức độ gây thiệt hại của từng
đương sự để buộc đền bù thiệt hại.
2. Đối với những tổn thất do
nguyên nhân khách quan, Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản
trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị), lập
phương án xử lý tài sản tổn thất trình cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính có
trách nhiệm trao đổi với Thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập doanh nghiệp để
Quyết định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ Quyết định.
Doanh nghiệp được sử dụng quỹ dự
phòng tài chính để bù đắp những thiệt hại về tổn thất tài sản mà doanh nghiệp
phải chịu sau khi đã xử lý.
Điều 16 .-
Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc
mức trích khấu hao phải bảo đảm bù đắp cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình của
tài sản. Bộ Tài chính ban hành chế độ khấu hao tài sản cố định theo hướng khuyến
khích khấu hao nhanh để các doanh nghiệp có điều kiện hiện đại hoá và nhanh
chóng đổi mới công nghệ.
Doanh nghiệp được sử dụng số khấu
hao tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế đổi mới tài sản cố định và sử dụng
cho các yêu cầu kinh doanh khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 17 .-
1. Doanh nghiệp Nhà nước được
quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố các tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và bảo đảm các thủ tục
theo quy định của Nhà nước.
2. Việc sử dụng tài sản để cho
thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo dúng các quy định của Bộ luật dân sự và
các quy định khác của Nhà nước.
3. Đối với những
tài sản của Nhà nước do doanh nghiệp quản lý là toàn bộ hoặc phần chủ yếu của
dây chuyền công nghệ chính, những tài sản có giá trị lớn theo quy định của Bộ
Tài chính, khi doanh nghiệp muốn cho thuê, thế chấp, cầm cố phải được Thủ trưởng
cơ quan Quyết định thành lập doanh nghiệp xem xét, Quyết định sau khi có sự thẩm
định của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
Điều 18 .-
1. Doanh nghiệp
được chủ động nhượng bán tài sản để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh
có hiệu quả hơn. Đối với những tài sản quy định tại khoản 3 Điều 17 trong Quy
chế này nếu nhượng bán cho tổ chức và cá nhân nước ngoài phải được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
2. Khi nhượng bán tài sản, doanh
nghiệp phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Khoản chênh lệch giữa số tiền
thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản nhượng bán và
chi phí nhượng bán tài sản được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 19 .-
1. Doanh nghiệp
được thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật không thể sử dụng
được; tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi. Đối với những tài sản quy định
tại khoản 3 Điều 17 trong Quy chế này, khi thanh lý tài sản, doanh nghiệp phải
được cơ quan tài chính có thẩm quyền và Thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập
doanh nghiệp cho phép bằng văn bản.
2. Khi thanh lý tài sản doanh
nghiệp phải thành lập Hội đồng thanh lý, trường hợp bán tài sản thanh lý phải tổ
chức đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Khoản chênh lệch giữa giá trị
thu được do thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản thanh lý và chi
phí thanh lý được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 3:
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH
Điều 20 .-
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ); thu từ phần trợ giá
của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp các hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của
Nhà nước.
Các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu dùng ngay trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được
hạch toán để xác định doanh thu.
Thời điểm để xác định doanh thu
là khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc tiền đã thu được hay
chưa.
Điều 21.
- Doanh thu từ các hoạt động khác gồm:
Các khoản thu từ hoạt động đầu
tư ra ngoài doanh nghiệp, thu từ hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ
phiếu; thu từ cho thuê tài sản; thu từ hoạt động liên doanh, góp vốn cổ phần;
thu từ hoạt động liên kết; thu lãi tiền gửi; lãi tiền cho vay; các khoản thu tiền
phạt, nợ đã xoá nay thu hồi được, thu do hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích
năm trước nhưng không sử dụng và các khoản thu khác.
Điều 22 .-
Khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ quốc phòng,
an ninh, phòng chống thiên tai, hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ theo chính sách
giá của Nhà nước mà thu không đủ bù đắp chi phí sản xuất các sản phẩm, dịch vụ
này, doanh nghiệp được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc chế độ ưu đãi
khác của Nhà nước.
1. Khi thực hiện các nhiệm vụ
trên phải bảo đảm đủ các điều kiện sau:
a) Được Nhà nước giao nhiệm vụ (Chính
phủ Quyết định hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật
hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Quyết định
sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính);
b) Thực hiện đúng các điều kiện
về thời gian, số lượng chất lượng, giá cả.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể
quy chế cấp phát các khoản trợ cấp, trợ giá từ ngân sách Nhà nước.
Điều 23 .-
Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong năm tài
chính.
1. Chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu:
là giá trị của toàn bộ nguyên liệu, vật liệu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động
kinh doanh;
b) Chi phí nhiên liệu, động lực:
là giá trị của toàn bộ nhiên liệu, động lực doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động
kinh doanh;
c) Tiền lương: là toàn bộ tiền
lương, tiền công, chi phí có tính chất tiền lương doanh nghiệp phải trả;
d) Các khoản trích nộp theo quy
định của Nhà nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn;
đ) Khấu hao tài sản cố định: Là
số khấu hao tài sản cố định trích theo quy định đối với toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp;
e) Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là
các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực
hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp như vận chuyển, điện, nước, điện thoại, sửa
chữa tài sản cố định, tư vấn, kiểm toán, quảng cáo, bảo hiểm tài sản, đại lý,
môi giới, uỷ thác xuất - nhập khẩu và các dịch vụ khác;
g) Chi phí khác bằng tiền bao gồm:
thuế môn bài, thuế sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, thuế tài nguyên, thuế nhà đất;
chi tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại; chi bảo hộ lao động; chi trả
lãi, tiền vay vốn kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý
cho cấp trên; phí hiệp hội ngành nghề mà doanh nghiệp là thành viên tham gia và
các chi phí khác;
h) Các khoản
chi khác doanh nghiệp được phép tính vào chi phí kinh doanh:
- Các khoản dự phòng giảm giá
trích lập theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quy chế này;
- Trợ cấp thôi việc cho người
lao động theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật lao động về hợp
đồng lao động.
2. Các chi phí
hoạt động khác của doanh nghiệp bao gồm:
Các khoản chi phí cho việc mua
bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu; chi phí cho thuê tài sản; chi phí cho hoạt
động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần; chi phí cho việc thu hồi các khoản
nợ đã xoá, chi phí để thu tiền phạt và các khoản chi phí khác.
Điều 24:
- Doanh nghiệp không được hạch toán vào chi phí hoạt
động kinh doanh, chi phí hoạt động khác các khoản chi sau:
1. Các khoản lỗ do liên doanh,
liên kết, lỗ từ các hoạt động đầu tư khác;
2. Các khoản thiệt hại được
Chính phủ trợ cấp hoặc được bên gây thiệt hại, các công ty bảo hiểm bồi dưỡng.
3. Chi phí đi công tác nước
ngoài vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
4. Các khoản chi thuộc nội dung
chi của nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng;
5. Các khoản chi trợ cấp khó
khăn thường xuyên, đột xuất;
6. Các khoản chi thưởng như: Thưởng
năng suất, thưởng sáng kiến, thưởng tiết kiệm, thưởng thi đua (các khoản thưởng
này lấy trong quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp);
7. Chi về ăn trưa (nếu có);
8. Chi ủng hộ địa phương, đoàn
thể, tổ chức xã hội, cơ quan khác; 9. Chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm
tài sản cố định, các khoản chi đầu tư khác;
10. Chi cho chuyên gia phục vụ
công trình xây dựng cơ bản hoặc các công trình nghiên cứu khoa học, đào tạo thuộc
nguồn kinh phí khác đài thọ;
11. Các khoản chi thuộc các nguồn
kinh phí khác đài thọ.
Điều 25:-
Xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ.
1. Giá thành sản xuất của sản phẩm
và dịch vụ gồm:
a) Chi phí vật tư trực tiếp: là
chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch
vụ;
b) Chi phí nhân công trực tiếp bao
gồm: tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra
sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
c) Chi phí sản xuất chung: là
các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng (bộ
phận kinh doanh) trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ như: chi phí vật liệu,
công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng (bộ phận kinh
doanh); tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng
(bộ phận kinh doanh), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát
sinh ở phân xưởng (bộ phận kinh doanh).
2. Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch
vụ đã tiêu thụ gồm:
a) Giá thành sản xuất của sản phẩm,
dịch vụ đã tiêu thụ;
b) Chi phí bán hàng: là toàn bộ
các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo
hành sản phẩm;
c) Chi phí quản lý doanh nghiệp:
là các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có
liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí công cụ lao động
nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp;
tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở
doanh nghiệp như chi phí tiếp tân, khánh tiết, giao dịch, khoản trợ cấp thôi việc
cho người lao động theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động;
các khoản dự phòng giảm giá trích lập theo quy định tại khoản 3 Điều 13 quy chế
này; khoản trích nộp để hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các
khoản chi phí khác.
Điều 26 .-
Doanh nghiệp phải xây dựng và tổ chức thực hiện định mức kinh tế - kỹ thuật
(như định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu, định mức lao động, định mức các
khoản chi phí gián tiếp) phù hợp với tổ chức kinh doanh và đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật, mức độ trang thiết bị của doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm tiết kiệm hạ
giá thành, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Điều 27.-
1. Doanh nghiệp tự xây dựng định
mức lao động cho cá nhân, bộ phận và định mức tổng hợp theo hướng dẫn của Bộ
lao động - Thương binh và xã hội. Các Tổng công ty Nhà nước và các doanh nghiệp
Nhà nước độc lập được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt phải đăng ký dịnh mức lao
động với Bộ lao động - Thương binh và xã hội, các doanh nghiệp nhà nước còn lại
phải đăng ký định mức lao động với Thủ trưởng cơ quan Quyết định thành lập
doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở định mức lao động
đã đăng ký và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, doanh nghiệp xây dựng đơn
giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Định kỳ, các cơ quan có thẩm quyền
tiến hành kiểm tra lại định mức lao động, đơn giá tiền lương của doanh nghiệp
phù hợp với tốc độ tăng năng suất lao động và thu nhập tiến lương thực hiện để
điều chỉnh cho phù hợp.
3. Tổng quỹ tiền lương thực hiện
của công nhân viên chức trong doanh nghiệp (bao gồm cả Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát nếu có), phải căn cứ vào đơn giá tiền lương và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp (khối lượng sản phẩm hoặc hoạt động dịch vụ thực hiện). Trường hợp
doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, thì vẫn phải bảo đảm mức
lương cơ bản tối thiểu cho công nhân, viên chức trong doanh nghiệp.
Nghiêm cấm sử dụng quỹ lương để
chi cho các mục đích khác.
Điều 28.-
1. Các khoản chi tiếp khách, hội
họp, giao dịch, đối ngoại doanh nghiệp tự xây dựng định mức chi tiêu. Riêng khoản
chi giao dịch đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị Quyết
định mức chi cụ thể; đối với các doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị,
Giám đốc doanh nghiệp phải thoả thuận với cơ quan tài chính nhà nước bằng văn bản
trước khi thực hiện. Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết
quả kinh doanh và không được vượt quá mức khống chế tối đa, theo tỷ lệ % tính
trên doanh thu luỹ tiến từng phần như sau:
Doanh thu đến 5 tỷ đồng mức chi
thực tế không quá 5% số doanh thu thực tế;
Phần doanh thu trên 5 tỷ đến 10
tỷ đồng được chi thêm không quá 2% số doanh thu tăng thêm;
Phần doanh thu trên 10 tỷ đến 50
tỷ đồng được chi thêm không quá 1% số doanh thu tăng thêm;
Phần doanh thu trên 50 tỷ đến
100 tỷ đồng được chi thêm không quá 0,5% số doanh thu tăng thêm;
Phần doanh thu trên 100 tỷ đến
500 tỷ đồng được chi thêm không quá 0,2% số doanh thu tăng thêm;
Phần doanh thu trên 500 tỷ đồng
được chi thêm không quá 0,1% số doanh thu tăng thêm;
2. Các khoản chi bảo hộ lao động,
huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao tay nghề doanh nghiệp phải căn cứ vào chế độ, định
mức chi theo quy định.
3. Các doanh nghiệp thành viên Tổng
công ty thực hiện việc trích nộp để hình thành nguồn chi phí quản lý của Tổng
công ty theo Quyết định của Tổng giám đốc trên cơ sở phương án do Hội đồng quản
trị Tổng công ty phê duyệt. Nếu Tổng công ty chi không hết được chuyển sang năm
sau, phần chi quá được hạch toán bổ sung vào chi phí kinh doanh trong năm.
Điều 29 .-
Các chi phí dịch vụ, mua ngoài doanh nghiệp phải có dự toán hợp đồng kinh tế,
nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, giá cả theo quy định của Nhà nước (đối với các
dịch vụ do Nhà nước định giá) hoặc theo giá thị trường và phải có hoá đơn, chứng
từ hợp pháp.
Việc dùng hình
thức hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hiệu quả Kinh tế do việc môi giới mang lại.
Giám đốc doanh nghiệp Quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản chi phí này.
Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của doanh nghiệp,
các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý trong doanh nghiệp, những
nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
Điều 30 .-
Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm lợi
nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác.
1. Lợi nhuận hoạt động kinh
doanh: là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ di giá
thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định
của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
2. Lợi nhuận các hoạt động khác:
là khoản chênh lệch giữa thu nhập từ các hoạt động khác trừ đi chi phí của hoạt
động khác và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
Điều 31 .-
Các doanh nghiệp Nhà nước độc lập được tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm
về hoạt động kinh doanh, lấy thu bù chi bảo đảm có lãi, tự chịu trách nhiệm về
các khoản lãi, lỗ trong kinh doanh.
Chương 4:
PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
Điều 32 .
- Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp được
phân phối theo thứ tự sau:
1. Nộp thuế lợi tức theo luật định;
2. Nộp tiền thu về sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước;
3. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm
kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng,
phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí hợp lệ chưa được trừ khi xác định thuế lợi tức
phải nộp;
4. Trừ các khoản lỗ chưa được trừ
vào lợi nhuận trước thuế lợi tức;
5. Đối với doanh nghiệp Nhà nước
kinh doanh trong một số ngành đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập các
quỹ đặc biệt từ lợi nhuận thì sau khi nộp các khoản 1, 2, 3, 4 trên đây, doanh
nghiệp trích lập các quỹ đó theo tỷ lệ đã được Nhà nước quy định.
6. Phần lợi nhuận sau khi trừ
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 (nếu có) của điều này được doanh nghiệp trích lập các
quỹ theo tỷ lệ như sau:
a) Quỹ đầu tư phát triển: mức
trích tối thiểu 50%;
b) Quỹ dự phòng tài chính trích
10%, số dư của quỹ này tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ;
c) Quỹ dự phòng về trợ cấp mất
việc làm: trích 5%, mức tối đa của quỹ không vượt quá 6 tháng lương thực hiện.
d) Phần lợi nhuận còn lại sau
khi trích đủ các quỹ trên, doanh nghiệp trích quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng
theo quy định:
Trích tối đa không quá 3 tháng
lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay không thấp hơn tỷ suất lợi
nhuận trên vốn năm trước.
Trích tối đa không quá 2 tháng
lương thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận
trên vốn năm trước.
Trong tổng số lợi nhuận được
trích lập vào hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, Hội đồng quản trị (đối với doanh
nghiệp có Hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc
lập không có Hội đồng quản trị) sau khi tham khảo ý kiến công đoàn doanh nghiệp,
Quyết định tỷ lệ phân chia vào mỗi quỹ cho phù hợp.
Nếu lợi nhuận trích vào 2 quỹ
khen thưởng và phúc lợi mà còn dư thì phần còn lại được chuyển toàn bộ vào quỹ
đầu tư phát triển.
Điều 33.-
Mục đích sử dụng các quỹ:
1. Quỹ đầu tư
phát triển: dùng để đầu tư phát triển kinh doanh (kể cả trường hợp liên doanh,
góp vốn cổ phần, mua cổ phiếu theo quy định ở điều 10 của Quy chế này); đổi mới
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; trợ giúp thêm cho việc đào tạo nâng cao tây nghề và điều kiện làm việc
trong doanh nghiệp; trích nộp để hình thành quỹ đầu tư phátt riển, quỹ nghiên cứu
khoa học và đào tạo tập trung (nếu có) của Tổng công ty (nếu là thành viên của
Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị tổng công ty Quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Nhà
nước có quyền điều động một phần quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp để sử dụng
cho mục đích đầu tư phát triển doanh nghiệp nhà nước khác.
2. Quỹ dự phòng tài chính: dùng
để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản mà doanh nghiệp phải chịu trong
quá trình kinh doanh và trích nộp để hình thành quỹ dự phòng tài chính (nếu có)
của Tổng công ty (nếu là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản
trị Tổng công ty Quyết định.
3. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất
việc làm: dùng để chi cho việc đào tạo công nhân viên do thay đổi cơ cấu hoặc
công nghệ, đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh nghiệp và bồi dưỡng nâng
cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp, trợ cấp cho người
lao động làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp nay bị mất việc làm theo quy
định tại Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về việc làm; trích nộp để
hình thành quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm (nếu có) của Tổng công ty (nếu
là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty
quyết định.
4. Quỹ khen thưởng dùng để:
a) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Mức thưởng do Hội đồng quản trị
(đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) quyết định theo đề nghị của Tổng
Giám đốc hoặc Giám đốc và công đoàn doanh nghiệp trên cơ sở năng suất lao động
và thành tích công tác của mỗi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị thì do Giám đốc doanh nghiệp
quyết định sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn doanh nghiệp.
b) Thưởng đột xuất cho những cá
nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mang lại hiệu
quả trong kinh doanh. Mức thưởng do Hội đồng quản trị ((đối với doanh nghiệp có
Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản
trị) quyết định.
c) Thưởng cho những cá nhân và
đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những
điều kiện của hợp đồng, có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Mức thưởng do Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản
trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị) quyết
định.
d) Trích nộp để hình thành quỹ
khen thưởng tập trung (nếu có) của Tổng công ty theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị
Tổng công ty quyết định.
5. Quỹ phúc lợi dùng để:
a) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa
các công trình phúc lợi của doanh nghiệp.
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi
công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp, phúc lợi xã hội.
c) Góp một phần vốn để đầu tư
xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác
theo hợp đồng.
d) Trích nộp để hình thành quỹ
phúc lợi tập trung (nếu có) của Tổng công ty theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng
công ty quyết định.
đ) Ngoài ra Hội đồng quản trị (đối
với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với doanh nghiệp độc lập
không có Hội đồng quản trị) và công đoàn doanh nghiệp có thể sử dụng một phần
quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những
trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa,
hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội
đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị), Giám đốc (đối với
doanh nghiệp độc lập không có Hội đồng quản trị) quyết định sau khi tham khảo ý
kiến của công đoàn doanh nghiệp.
Điều 34.-
Các Tổng công ty nhà nước trích lập và sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công
ty theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đã được phê
chuẩn và theo Quy chế tài chính của Tổng công ty do Hội đồng quản trị Tổng công
ty ban hành sau khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính thông qua.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ
VÀ KIỂM TOÁN
Điều 35 .-
Các doanh nghiệp nhà nước phải tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê
theo đúng các quy định tại các văn bản hiện hành của Nhà nước:
+ Ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu;
+ Cập nhật sổ sách kế toán;
+ Kế toán phải phản ánh đầy đủ,
trung thực, chính xác, khách quan.
Điều 36.-
Kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp nhà nước phải:
+ Lập đúng thời hạn các báo cáo
tài chính và báo cáo thống kê theo quy định hiện hành. Doanh nghiệp tự tổ chức
kiểm toán nội bộ báo cáo tài chính của mình hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu thấy
cần thiết. Giám đốc doanh nghiệp và Hội đồng quản trị doanh nghiệp (nếu có) phải
chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của các báo cáo này.
+ Công bố công khai kết quả kinh
doanh, tài sản, vốn, công nợ của doanh nghiệp. Bộ Tài chính hướng dẫn các doanh
nghiệp thực hiện công khai các số liệu và báo cáo tài chính.
+ Gửi đúng thời hạn các báo cáo
tài chính và báo cáo thống kê cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện
hành.
+ Chịu sự thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan tài chính có thẩm quyền đối với các báo cáo tài chính do
doanh nghiệp lập.
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01
tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 37.-
Các hoạt động Kinh tế phát sinh được phản ánh bằng Đồng Việt Nam, nếu có
phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Chương 6:
TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ, TỔNG GIÁM ĐỐC, GIÁM ĐỐC VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 38 .-
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị doanh nghiệp nhà nước:
1. Hội đồng quản trị thực hiện
chức năng quản lý doanh nghiệp, trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm
tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên
và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho doanh nghiệp.
3. Trình Thủ trưởng cơ quan quyết
định thành lập doanh nghiệp các phương án liên doanh với các chủ đầu tư nước
ngoài để xem xét Quyết định.
4. Phê duyệt phương án sử dụng, bảo
toàn, phát triển vốn và phương án sử dụng lợi nhuận sau khi nộp các khoản cho
ngân sách theo quy định do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đề nghị; thông qua quyết
toán tài chính hàng năm của doanh nghiệp thành viên; thực hiện việc công bố
công khai các báo cáo tài chính hàng năm theo quy định; thông qua kế hoạch tài
chính dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
trình.
5. Quyết định phương án huy động
vốn phục vụ hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh
nghiệp.
6. Kiểm tra, giám sát Tổng Giám
đốc, Giám đốc, các đơn vị thành viên trong việc sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, các mục tiêu Nhà nước giao cho
doanh nghiệp.
Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của Nhà nước.
Điều 39 .-
Trách nhiệm của Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước:
1. Là đại diện pháp nhân của
doanh nghiệp có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp
và trước pháp luật trong việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
2. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản
trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác để quản lý, sử dụng
theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được Nhà nước giao.
3. Chịu trách nhiệm điều hành việc
sử dụng vốn trong kinh doanh theo phương án sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn
được Hội đồng quản trị (đối với các doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) thông
qua; thực hiện phương án phân phối lợi nhuận sau khi nộp các khoản cho ngân
sách theo quy định.
4. Chịu trách nhiện trước nhà nước
về việc huy động và sử dụng các nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh; cử người thực
hiện việc quản lý phần vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp
khác; chịu trách nhiệm vật chất đối với những thiệt hại do lỗi chủ quan gây ra
cho doanh nghiệp.
5. Xây dựng các định mức chi phí
phù hợp với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Chịu trách nhiệm về số liệu
báo cáo tài chính, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác.
7. Xây dựng kế hoạch tài chính
dài hạn và kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội
đồng quản trị thông qua (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) và đăng ký
với cơ quan tài chính nhà nước.
Thực hiện các trách nhiệm khác
theo quy định của nhà nước.
Điều 40 .-
Bộ Tài chính có chức năng quản lý nhà nước về tài chính, kế toán; thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ.
Bộ Tài chính có trách nhiệm phối
hợp với các Bộ quản lý ngành Kinh tế - kỹ thuật, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ HẾT HIỆU
LỰC THI HÀNH
(Kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ)
1. Quyết định số 217/HĐBT ngày
14/11/1987 của Hội đồng bộ trưởng về một số chính sách đổi mới cơ chế hạch toán
kinh doanh trong các xí nghiệp quốc doanh.
2. Quyết định số 144/HĐBT ngày
10/5/1990 của Hội đồng bộ trưởng về chấn chỉnh quản lý tài chính xí nghiệp quốc
doanh.
3. Quyết định số 315/HĐBT ngày
1/9/1990 của Hội đồng bộ trưởng về chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất kinh
doanh trong khu vực Kinh tế quốc doanh.
4. Chỉ thị số 408/CT ngày
20/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng về tiếp tục chấn chỉnh công tác tài
vụ kế toán và hạch toán Kinh tế của các xí nghiệp quốc doanh.
5. Quyết định số 332/HĐBT ngày
23/10/1991 của Hội đồng bộ trưởng về bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối
với các doanh nghiệp nhà nước.
6. Quyết định số 378/HĐBT ngày
16/11/1991 của Hội đồng bộ trưởng về những biện pháp giải quyết vốn lưu động của
các doanh nghiệp nhà nước.
7. Quyết định số 179/TTg ngày
22/12/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý và sử dụng vốn khấu hao cơ bản.
8. Nghị định số 50/HĐBT ngày
22/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng ban hành điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc
doanh.
9. Nghị định số 27/HĐBT ngày
22/3/1989 của Hội đồng bộ trưởng ban hành điều lệ liên hiệp xí nghiệp quốc
doanh.
10. Quyết định số 202/HĐBT về tiền
lương công nhân, viên chức sản xuất, kinh doanh khu vực quốc doanh và công ty hợp
doanh.
11. Quyết định số 195/HĐBT ngày
2/12/1989 của Hội đồng bộ trưởng về việc ban hành những quy định bổ sung Quyết
định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng bộ trưởng.
12. Các văn bản khác của Chính phủ
đã ban hành liên quan đến cơ chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
với doanh nghiệp nhà nước trái với Nghị định này.