|
Statistics
- Documents in English (15442)
- Official Dispatches (1339)
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2021/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014; Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định tiêu
chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về tiêu chí
xác định doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch
vụ công nghệ cao tại Việt Nam và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
Điều 3. Tiêu chí
xác định doanh nghiệp công nghệ cao
Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng
các tiêu chí quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 18 của Luật
Công nghệ cao số 21/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại Điều
75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và khoản 3 Điều 76 của Luật
Đầu tư số 61/2020/QH14, đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Doanh thu từ sản phẩm công nghệ
cao phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hằng năm của doanh nghiệp.
2. Tỷ lệ tổng
chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp
(bao gồm khấu hao đầu tư cơ sở hạ tầng, tài sản cố định, chi thường xuyên hàng năm cho hoạt động nghiên cứu và phát triển;
chi hoạt động đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho lao động nghiên cứu
và phát triển của doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo
tại Việt Nam; phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển; phí đăng ký công nhận
hoặc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích tại Việt Nam) trên
giá trị của tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào
(bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội
địa) hằng năm:
a) Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn
vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở
lên phải đạt ít nhất 0,5%;
b) Đối với doanh nghiệp không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng
và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 1%;
c) Đối với doanh nghiệp không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này
phải đạt ít nhất 2%.
3. Tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện
nghiên cứu và phát triển có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên của doanh nghiệp (là số lao động đã ký hợp đồng lao động
có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định
thời hạn, trong đó lao động có trình độ cao đẳng không vượt
quá 30%) trên tổng số lao động:
a) Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn
vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất
1%;
b) Đối với doanh nghiệp không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng
và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất
2,5%;
c) Đối với doanh nghiệp không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này
phải đạt ít nhất 5%.
Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp
Doanh nghiệp đã nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp thì thực hiện theo
tiêu chí quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
30 tháng 4 năm 2021 và thay thế Quyết định số 19/2015/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí xác định
doanh nghiệp công nghệ cao.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PRIME MINISTER
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
|
No. 10/2021/QD-TTg
|
Hanoi, March 16,
2021
|
DECISION ELIGIBILITY
OF HI-TECH ENTERPRISES Pursuant to Law on Governmental Organization
dated June 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and
Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019; Pursuant to Law on High Technologies dated
November 13, 2008; Pursuant to Law on Investment dated November 26,
2014; Law on Investment dated June 17, 2020; At request of Minister of Science and
Technology; Prime Minister promulgates Decision on
eligibility of hi-tech enterprises. Article 1. Scope ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 2. Regulated entities This Decision applies to enterprises manufacturing
hi-tech products, providing hi-tech services in Vietnam and relevant agencies,
organizations. Article 3. Eligibility of
hi-tech enterprises Hi-tech enterprises must satisfy eligibility under
Points a and b Clause 1 Article 18 of Law on High Technology No. 21/2008/QH12
and amendments thereto under Article 75 of Law on Investment No. 67/2014/QH13
and Clause 3 Article 76 of Law on Investment No. 61/2020/QH14, and following
eligibility: 1. Revenues generated from
hi-tech products must account for at least 70% of total annual net revenue of
enterprises. 2. Percentage of expenses on
research and development of enterprises (including depreciation of investment
for infrastructures, fixed assets, recurrent expenditure on research and
development; expenditure on training and training assistance for research and
development of enterprises, science and technology organizations, training
facilities in Vietnam; fees for copyrights, transfer of ownership and use
rights for industrial property serving research and development; fees for
accreditation registration or protection of inventions, solutions in Vietnam)
over total net revenue less input value (including materials and components
serving import and domestic procurement) of each year: a) Enterprises with total funding sources of VND
6,000 billion or more and 3,000 workers or more must achieve at least 0.5%; b) Enterprises not specified under Point a Clause 2
of this Article with total funding sources of VND 100 billion or more and 200
workers or more must achieve at least 1%; c) Other enterprises must achieve at least 2%. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Enterprises with total funding sources of VND
6,000 billion or more and 3,000 workers or more must achieve at least 1%; b) Enterprises not specified under Point a Clause 3
of this Article with total funding sources of VND 100 billion or more and 200
workers or more must achieve at least 2.5%; c) Other enterprises must achieve at least 5%. Article 4. Transition clauses Enterprises that have submitting application for
issuance of hi-tech enterprise certificates before the effective date hereof
and have not received the certificates shall conform to this Decision. Article 5. Implementation
clause 1. This Decision comes into
force from April 30, 2021 and replaces Decision No. 19/2015/QD-TTg dated June
15, 2015 of Prime Minister on eligibility of hi-tech enterprises. 2. Ministers, heads of
ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s
Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for
implementation of this Decision. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
Decision 10/2021/QD-TTg eligibility of hi-tech enterprises
Official number:
|
10/2021/QD-TTg
|
|
Legislation Type:
|
Decision
|
Organization:
|
The Prime Minister of Government
|
|
Signer:
|
Nguyen Xuan Phuc
|
Issued Date:
|
16/03/2021
|
|
Effective Date:
|
Premium
|
Gazette dated:
|
Updating
|
|
Gazette number:
|
Updating
|
|
Effect:
|
Premium
|
Decision No. 10/2021/QD-TTg dated March 16, 2021 on eligibility of hi-tech enterprises
|
|
|
Address:
|
17 Nguyen Gia Thieu street, Ward Vo Thi Sau, District 3, Ho Chi Minh City, Vietnam.
|
Phone:
|
(+84)28 3930 3279 (06 lines)
|
Email:
|
inf[email protected]
|
|
|
NOTICE
Storage and Use of Customer Information
Dear valued members,
Decree No. 13/2023/NĐ-CP on Personal Data Protection (effective from July 1st 2023) requires us to obtain your consent to the collection, storage and use of personal information provided by members during the process of registration and use of products and services of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
To continue using our services, please confirm your acceptance of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT's storage and use of the information that you have provided and will provided.
Pursuant to Decree No. 13/2023/NĐ-CP, we has updated our Personal Data Protection Regulation and Agreement below.
Sincerely,
I have read and agree to the Personal Data Protection Regulation and Agreement
Continue
|
|