BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
170/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 54/2011/QĐ-TTG NGÀY 11
THÁNG 10 NĂM 2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIA HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP NĂM 2011 CỦA DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG TRONG MỘT SỐ
NGÀNH NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN, GÓP PHẦN THÚC ĐẨY SẢN XUẤT KINH DOANH
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 của
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong một số ngành nhằm tháo gỡ khó khăn,
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
việc gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Điều 1. Quy định
chung
1. Thực hiện gia hạn nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2011 trong thời gian một (01) năm, kể từ ngày đến thời hạn
nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế
đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, hợp tác xã (sau đây gọi là doanh
nghiệp), cụ thể như sau:
a) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp năm 2011 tính trên thu nhập từ hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: nông
sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử.
Các hoạt động sản xuất, gia công,
chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định
tại khoản này căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành
kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23
tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp năm 2011 tính trên thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà máy
nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát
nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà
ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, cơ sở
biểu diễn nghệ thuật, cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao, hệ thống xử lý nước thải,
chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thủy lợi phục vụ nông,
lâm, ngư nghiệp.
2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động
quy định tại Điều này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên
bình quân năm 2011 trên 300 lao động. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô
hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định việc gia hạn
thời hạn nộp thuế đối với Công ty mẹ không bao gồm lao động của Công ty con.
Số lao động sử dụng thường xuyên
bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng
thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư.
3. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế
quy định tại Điều này áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế
theo kê khai.
Điều 2. Xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp năm 2011 của doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế là số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2011.
2. Doanh nghiệp phải hạch toán
riêng thu nhập từ hoạt động được gia hạn nộp thuế quy định tại Điều
1 Thông tư này. Trường hợp không xác định được số thuế thu nhập doanh nghiệp
của các hoạt động được gia hạn nộp thuế thì thu nhập để tính số thuế được gia hạn
xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp
thuế với tổng doanh thu của doanh nghiệp. Trường hợp chưa xác định được tỷ lệ
doanh thu của hoạt động được gia hạn nộp thuế trên tổng doanh thu thì doanh
nghiệp tự xác định tỷ lệ phần trăm tạm tính và thông báo với cơ quan thuế tại
thời điểm tạm tính nộp và điều chỉnh lại theo thực tế khi quyết toán thuế năm
2011.
Trong cùng một thời gian, nếu doanh
nghiệp đáp ứng nhiều tiêu chí khác nhau để được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2011 thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế theo quy
định có lợi nhất.
Điều 3. Thời
gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Thời gian gia hạn nộp thuế là một
năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định
của Luật Quản lý thuế như sau:
1. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với
số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến
ngày 30 tháng 4 năm 2012.
2. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với
số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến
ngày 30 tháng 7 năm 2012.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với
số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2011 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến
ngày 30 tháng 10 năm 2012.
4. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với
số thuế tính tạm nộp của quý IV năm 2011 và số thuế phải nộp theo Quyết toán
thuế của năm 2011 không quá ngày 31 tháng 3 năm 2013.
5. Trường hợp ngày nộp thuế quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật
thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo của ngày
nghỉ đó.
6. Doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp khác với năm dương lịch thì việc gia hạn nộp thuế chỉ áp
dụng đối với số thuế tạm tính nộp của các quý thuộc năm 2011 tính theo năm
dương lịch. Trường hợp không xác định riêng được doanh thu, chi phí, thu nhập
chịu thuế của các quý theo năm dương lịch thì số thuế được gia hạn phải nộp xác
định bằng số thuế bình quân tháng của năm tài chính nhân với số tháng hoạt động
thực tế thuộc năm 2011 của doanh nghiệp.
Điều 4. Trình tự,
thủ tục gia hạn nộp thuế
1. Đối với số thuế thu nhập doanh
nghiệp được gia hạn phát sinh từ các hoạt động được gia hạn thời hạn nộp thuế
năm 2011, doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập và gửi tờ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý và tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan. Doanh nghiệp ghi bổ sung
các chỉ tiêu sau vào trước dòng cam đoan trong Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính và Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được
gia hạn theo quy định tại Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp trong kỳ;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đề
nghị được tính bù với số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động không được
gia hạn hoặc số thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo (nếu có);
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đề
nghị cơ quan thuế hoàn lại do đã nộp (nếu có).
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng được
gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Quản lý thuế số tiền
thuế được gia hạn của các quý I, II và quý III năm 2011 thì số thuế được gia hạn
nhưng đã nộp được tính bù vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động
không được gia hạn hoặc số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của lần nộp thuế
tiếp theo. Doanh nghiệp thực hiện kê khai vào Bảng kê gia
hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý I, II và quý III năm 2011 đã nộp ngân
sách nhà nước ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp khi lập Bảng kê,
doanh nghiệp còn có số thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn lại thì lập Giấy đề
nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông
tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính
phủ để được hoàn lại tiền thuế. Bảng kê gia hạn nộp thuế và Giấy đề nghị hoàn
trả (nếu có) được nộp cho cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 31 tháng 01 năm
2012. Thủ tục hoàn thuế tại khoản này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
3. Trong thời gian được gia hạn nộp
thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt hành
chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Trường hợp
doanh nghiệp đã nộp tiền phạt do nộp chậm số tiền thuế phải nộp trên tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính của các quý trong năm 2011 theo quy định của
Luật Quản lý thuế thì số tiền thuế được
hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm cả số tiền phạt đã nộp (nếu có).
Trường hợp tại thời điểm nộp tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011, nếu phát sinh số tiền thuế
được gia hạn thấp hơn số tiền thuế mà doanh nghiệp đã kê khai, tạm tính nộp của
bốn (4) quý thì doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế theo số quyết toán.
Doanh nghiệp được thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế,
doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế mà chưa kê khai để
được gia hạn thì doanh nghiệp được gia hạn theo quy định tại Thông tư này.
Doanh nghiệp được thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế vào bất kỳ ngày làm việc
nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng
phải trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế,
trường hợp qua thanh tra, kiểm tra phát hiện doanh nghiệp thuộc đối tượng được
gia hạn nộp thuế mà chưa kê khai để được gia hạn thì doanh nghiệp được gia hạn
nộp thuế theo quy định tại Thông tư này. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế theo quy định.
Trong thời gian gia hạn nộp thuế,
trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện doanh nghiệp,
thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế có số thuế được gia hạn thấp hơn
hoặc cao hơn so với số đã được gia hạn mà đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp được
gia hạn số thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm
tra, thanh tra phát hiện. Tùy theo lỗi của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 9 tháng 01 năm 2012 và áp dụng đối với việc gia hạn nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2011 theo quy định tại Quyết định số 54/2011/QĐ-TTg.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng
dẫn giải quyết kịp thời.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan,
Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (TN)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢNG KÊ GIA HẠN NỘP THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP QUÝ I, II, III ĐÃ THỰC HIỆN NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 170/2011/TT-BTC ngày 25/11/2011 của Bộ Tài chính)
I- Thông tin của người nộp thuế:
[01] Tên người nộp thuế:
........................................................................................................
[03] Địa chỉ: ...........................................................................................................................
[04] Quận/huyện: ……………………………………
[05] Tỉnh/thành phố: .......................................
[06] Điện thoại: …………………. [07] Fax:
……………………… [08] Email: ................................
[09] Tên đại lý thuế (nếu có):
...................................................................................................
[13] Địa chỉ: ...........................................................................................................................
[11] Quận/huyện: …………………………… [12] Tỉnh/thành
phố: .................................................
[13] Điện thoại: …………………. [14] Fax:
……………………… [15] Email: ................................
[16] Hợp đồng đại lý thuế số:
…………………….. ngày .............................................................
II- Xác định số thuế được gia hạn:
Đơn
vị tiền: đồng Việt Nam
Số
thuế TNDN phải nộp năm 2011
|
Số
thuế TNDN được gia hạn năm 2011 (theo QĐ 54/2011/QĐ-TTg)
|
Số
tiền đã nộp ngân sách
|
Kỳ
tính thuế
|
Số
thuế TNDN phải nộp
|
Hạn
nộp
|
Số
thuế được gia hạn
|
Hạn
nộp
|
Số
tiền thuế, tiền phạt
|
Số
chứng từ
|
Ngày
chứng từ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
Quý I
- Tiền thuế
- Tiền phạt chậm nộp (NNT tự kê
khai hoặc theo thông báo của cơ quan thuế)
|
|
|
|
|
|
|
|
Quý II
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số thuế TNDN đã tính bù trừ vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động không được gia hạn hoặc số thuế phải
nộp của lần nộp tiếp theo: ……………… đồng.
Số tiền: Bằng số: ……………………………… Bằng
chữ ............................................................
- Số thuế TNDN còn được hoàn lại:
………………………….……… đồng.
Số tiền: Bằng số: …………………………………………
Bằng chữ: ..............................................
.............................................................................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên là
đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai.
NHÂN
VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………………..
Chứng chỉ hành nghề số: …………….
|
NGƯỜI
NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|