CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
149/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 149/2004/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ
QUY ĐỊNH VIỆC CẤP PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI
VÀO NGUỒN NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách
các Bộ và cơ quan ngang Bộ của Chính phủ;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc cấp,
gia hạn, thay đổi, đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với mọi
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung
là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định
của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
Giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước bao gồm: giấy phép thăm dò nước
dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng
nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 4. Nguyên
tắc cấp phép
Việc cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
1. Cấp phép phải đúng thẩm quyền,
đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
2. Phải bảo đảm lợi ích của Nhà
nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan và bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật;
3. Ưu tiên cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt;
4. Không gây cạn kiệt, ô nhiễm
nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước;
5. Khai thác nước dưới đất trong
một vùng không được vượt quá trữ lượng nước khai thác của vùng đó; khi nước dưới
đất tại vùng khai thác đã đạt tới trữ lượng có thể khai thác thì không được mở
rộng quy mô khai thác, nếu chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nhân tạo.
Điều 5.
Căn cứ cấp phép
1. Việc cấp phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải trên cơ sở các
căn cứ sau đây:
a. Luật Tài nguyên nước và văn bản
pháp luật khác có liên quan;
b. Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, ngành, vùng và địa phương;
c. Quy hoạch lưu vực sông được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; trường hợp
chưa có quy hoạch lưu vực sông thì căn cứ vào khả năng nguồn nước và phải bảo đảm
không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;
d. Báo cáo thẩm định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ xin phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Ngoài các căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này, việc cấp phép xả nước thải vào nguồn nước còn phải căn cứ vào
các quy định sau đây:
a. Tiêu chuẩn nước thải; trường
hợp chưa có tiêu chuẩn thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
b. Khả năng tiếp nhận nước thải
của nguồn nước;
c. Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chương 2:
CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI,
ĐÌNH CHỈ, THU HỒI GIẤY PHÉP THĂM DỎ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC
THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
Điều 6.
Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên
nước không phải xin phép trong các trường hợp sau đây:
a. Khai thác, sử dụng nước mặt,
nước dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ sinh hoạt trong phạm vi gia đình;
b. Khai thác, sử dụng nước mặt,
nước dưới đất với quy mô nhỏ để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thủy điện và cho các mục đích khác trong phạm
vi gia đình;
c. Khai thác, sử dụng nguồn nước
biển với quy mô nhỏ để sản xuất muối và nuôi trồng hải sản trong phạm vi gia
đình;
d. Khai thác,
sử dụng nước mưa, nước mặt, nước biển trong phạm vi diện tích đất đã được giao,
được thuê theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định
khác của pháp luật;
đ. Khai thác, sử dụng tài nguyên
nước không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao
thông thủy, nuôi trồng thủy sản, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du
lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học;
e. Khai thác nước dưới đất từ
các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới
hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp
phép.
2. Xả nước thải vào nguồn nước với
quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình.
3. Khai thác,
sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép
nhưng phải đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a. Khai thác, sử dụng nước dưới
đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp trong vùng mà tổng lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng dòng ngầm
trung bình mùa kiệt;
b. Chiều sâu giếng khai thác vượt
quá mức quy định
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) quy định cụ thể quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước trong phạm vi gia đình không phải xin phép; vùng khai thác nước
dưới đất phải đăng ký, chiều sâu giếng phải đăng ký quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều 7.
Thời hạn, gia hạn giấy phép
1. Thời hạn của giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt không quá hai mươi (20) năm và được xem xét gia hạn
nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.
2. Thời hạn của giấy phép thăm
dò nước dưới đất không quá ba (3) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời gian
gia hạn không quá hai (2) năm.
3. Thời hạn của giấy phép khai
thác, sử dụng nước dưới đất không quá mười lăm (15) năm và được xem xét gia hạn
nhưng thời gian gia hạn không quá mười (10) năm.
4. Thời hạn của giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước không quá mười (10) năm và được xem xét gia hạn nhưng thời
gian gia hạn không quá năm (5) năm.
5. Việc gia hạn giấy phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ
vào các quy định tại Điều 5 của Nghị định này và các điều kiện sau đây:
a. Tại thời điểm xin gia hạn, chủ
giấy phép đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
b. Giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước còn hiệu lực không ít hơn
ba (3) tháng tại thời điểm xin gia hạn.
Điều 8.
Thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
Việc thay đổi thời hạn, điều chỉnh
nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với giấy phép thăm dò nước
dưới đất:
a. Điều kiện mặt bằng không cho
phép thi công một số hạng mục trong đề án thăm dò đã được phê duyệt;
b. Có sự khác biệt giữa cấu trúc
địa chất thủy văn thực tế và cấu trúc địa chất thủy văn dự kiến trong đề án
thăm dò đã được phê duyệt;
c. Khối lượng các hạng mục thăm
dò thay đổi vượt quá 10% so với khối lượng tương ứng đã được phê duyệt.
2. Đối với giấy phép khai thác,
sử dụng tài nguyên nước:
a. Nguồn nước không bảo đảm việc
cung cấp nước bình thường;
b. Nhu cầu khai thác, sử dụng nước
tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;
c. Xảy ra các tình huống đặc biệt
cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước;
d. Khai thác nước gây sụt lún mặt
đất, biến dạng công trình, xâm nhập mặn, cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn
nước dưới đất.
3. Đối với giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước:
a. Nguồn nước không còn khả năng
tiếp nhận nước thải;
b. Nhu cầu xả nước thải tăng mà
chưa có biện pháp xử lý, khắc phục;
c. Xảy ra các tình huống đặc biệt
cần phải hạn chế việc xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 9.
Đình chỉ hiệu lực của giấy phép
1. Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép (gọi chung là Chủ giấy phép) vi phạm nội dung quy định của giấy phép;
b. Chủ giấy phép tự ý chuyển nhượng
giấy phép;
c. Chủ giấy phép lợi dụng giấy
phép để tổ chức hoạt động không quy định trong nội dung giấy phép.
2. Thời gian đình chỉ hiệu lực của
giấy phép do cơ quan cấp giấy phép quy định. Trong thời gian giấy phép bị đình
chỉ hiệu lực, thì Chủ giấy phép không có các quyền liên quan đến giấy phép.
Điều 10.
Thu hồi giấy phép
1. Việc thu hồi giấy phép được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a. Tổ chức là chủ giấy phép bị
giải thể hoặc bị Toà án tuyên bố phá sản; cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc
bị Toà án tuyên bố là đã chết hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tuyên
bố mất tích;
b. Giấy phép được cấp nhưng không
sử dụng trong thời gian mười hai (12) tháng liên tục mà không được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về tài nguyên nước cho phép;
c. Chủ giấy phép vi phạm quyết định
đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
d. Chủ giấy phép vi phạm nội
dung quy định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước;
đ. Giấy phép được cấp không đúng
thẩm quyền;
e. Khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Trong trường hợp giấy phép bị
thu hồi do vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này, Chủ giấy phép
chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau ba (3) năm, kể từ ngày thu hồi, nếu đã
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ.
3. Trong trường hợp giấy phép bị
thu hồi theo quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này, thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về tài nguyên nước xem xét việc cấp giấy phép mới.
Điều 11.
Trả lại giấy phép
1. Trường hợp không sử dụng giấy
phép, chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép đồng thời
có văn bản giải trình lý do cho cơ quan cấp phép.
2. Tổ chức, cá nhân đã trả lại
giấy phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau hai (2) năm, kể từ ngày trả lại
giấy phép.
Điều 12.
Chấm dứt hiệu lực của giấy phép
1. Giấy phép bị chấm dứt hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a. Giấy phép bị thu hồi;
b. Giấy phép đã hết hạn;
c. Giấy phép đã được trả lại.
2. Khi giấy phép bị chấm dứt hiệu
lực thì các quyền liên quan đến giấy phép cũng chấm dứt.
Điều 13.
Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu
lực và thu hồi giấy phép
1. Bộ Tài nguyên và Môi trong cấp,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi
giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a. Khai thác, sử dụng tài nguyên
nước đối với các công trình quan trọng quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt;
b. Thăm dò, khai thác nước dưới
đất đối với công trình có lưu lượng từ 3000 m3/ngày đêm trở lên;
c. Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 2 m3/giây trở lên;
d. Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất từ 2000 kw trở lên;
đ. Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích khác với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm trở Iên;
e. Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng từ 5000 m3/ngày đêm trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi
giấy phép trong các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14.
Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép
1. Cục Quản lý tài nguyên nước
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ,
giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
CỦA CƠ QUAN CẤP PHÉP VÀ CHỦ GIẤY PHÉP
Điều 15.
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan cấp phép
Cơ quan cấp giấy phép có trách
nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Cấp gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép; đình chỉ hiệu lực, thu hồi giấy phép theo đúng
thẩm quyền quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
2. Thông báo bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân xin phép, nêu rõ lý do trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
3. Thanh tra, kiểm tra việc chủ
giấy phép thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Điều 16.
Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép
Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ
sơ, giấy phép có trách nhiệm, quyền hạn sau đây:
1. Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn
thủ tục xin cấp phép.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân xin
cấp giấy phép bổ sung hồ sơ theo quy định.
3. Thẩm định hồ
sơ xin cấp giấy phép và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định.
4. Làm thủ tục trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
5. Lưu trữ hồ
sơ liên quan đến việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 17.
Quyền của Chủ giấy phép
Chủ giấy phép có các quyền sau
đây:
1. Được thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép.
2. Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi
ích hợp pháp quy định trong giấy phép.
3. Được Nhà nước bồi thường thiệt
hại trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng,
an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật.
4. Được quyền yêu cầu tổ chức,
cá nhân bồi thường thiệt hại đối với các quyền, lợi ích hợp pháp của mình về
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo
quy định của pháp luật.
5. Đề nghị cơ quan cấp giấy phép
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định.
6. Trả lại giấy phép theo quy định.
7. Khiếu nại, khởi kiện các hành
vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
8. Sử dụng dữ liệu, thông tin về
tài nguyên nước theo quy định hiện hành.
9. Chuyển nhượng, cho thuê, để
thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản đầu tư vào việc thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Nghĩa vụ của chủ giấy phép
Chủ giấy phép có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Chấp hành quy định của pháp
luật về tài nguyên nước và quy định trong giấy phép.
2. Nộp lệ phí
cấp phép thăm dò nước dưới đất; lệ phí cấp phép khai thác, sử dụng nước dưới đất;
lệ phí cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt; lệ phí cấp phép xả nước thải vào
nguồn nước; nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; bồi
thường thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.
3. Không cản trở hoặc gây thiệt
hại đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Bảo vệ nguồn nước tại khu vực
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
5. Cung cấp đầy đủ và trung thực
dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực mà mình thăm dò, khai thác, sử
dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
6. Thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; báo cáo kịp thời với cơ quan cấp
giấy phép để có biện pháp xử lý thích hợp.
7. Có biện pháp giám sát quá
trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Không được tự ý tháo dỡ, phá
huỷ các công trình, thiết bị thuộc sở hữu toàn dân liên quan đến thăm dò, khai
thác, sử dựng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi giấy phép chấm dứt
hiệu lực; trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, phải di chuyển toàn bộ tài sản của
mình, của các bên có liên quan ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; phục hồi môi trường và đất đai theo
quy định của pháp luật.
9. Tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân mà cơ quan quản lý nhà nước cho phép thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học, điều tra, đánh giá nguồn nước tại khu vực đã được cấp phép của mình.
10. Thực hiện chế độ báo cáo về
kết quả thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn
nước cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
THỦ TỤC CẤP PHÉP THĂM
DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
Điều 19.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Tổ chức, cá
nhân xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ quan
tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối
với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng
thăm dò đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm;
c) Bản sao có
công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền cho phép sử dụng đất để thăm dò.
2. Trình tự cấp
giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem
xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc
đối với công trình thăm dò có quy mô dưới 3000 m3/ngày đêm, ba mươi
(30) ngày làm việc đối với công trình thăm dò có quy mô từ 3000 m3/ngày đêm trở
lên, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế
hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp
phép.
Điều 20.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất
1. Tổ chức,
cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất nộp hai (2) bộ hồ sơ
tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ
bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án
khai thác nước dưới đất;
c) Bản đồ khu vực và vị trí công
trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1/50.000 đến l/25.000;
d) Báo cáo kết quả thăm dò đánh
giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày
đêm trở lên; báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu
lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm; báo cáo hiện trạng khai thác đối với
công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;
đ) Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp
phép;
e) Bản sao có
công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai tại nơi đặt giếng khai thác.
Trường hợp đất nơi đặt giếng
khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải
có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức,
cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác
nhận.
2. Trình tự cấp
giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem
xét, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Đối với trường hợp đã có giếng
khai thác, trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan chấp nhận hồ sơ có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ
cấp phép thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều
kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức,
cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
c) Đối với trường hợp chưa có giếng
khai thác, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ, trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép ra văn bản cho thi công
giếng khai thác. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể lừ ngày nhận đủ
tài liệu thi công giếng khai thác, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép
thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để
cấp phép, cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân
xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
Điều 21.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt
1. Tổ chức,
cá nhân xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt nộp hai (2) bộ hồ sơ tại
cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác, sử dụng nước
kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác;
báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công
trình khai thác;
c) Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp
phép;
d) Bản đồ khu vực và vị trí công
trình khai thác nước tỷ lệ từ l/50.000 đến l/25.000;
đ) Bản sao có công chứng giấy chứng
nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại
nơi đặt công trình khai thác.
Trường hợp đất tại nơi đặt công trình
khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải
có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức,
cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác
nhận.
2. Trình tự cấp
giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem
xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Trong thời hạn ba mươi (30)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều
này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế
hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cấp có thẩm quyền cấp
giấy phép; trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do không cấp phép.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức,
cá nhân xin cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ hồ sơ tại
cơ quan tiếp nhận hổ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này. Hồ sơ bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin
cấp phép;
c) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh
(nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;
d) Đề án xả nước thải vào nguồn
nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải; trường hợp đang xả
nước thải vào nguồn nước thì phải có báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo
kết quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải;
đ) Bản đồ vị trí khu vực xả nước
thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
e) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp phải đánh giá
tác động môi trường theo quy định của pháp luật;
g) Bản sao có công chứng giấy chứng
nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại
nơi đặt công trình xả nước thải.
Trường hợp đất nơi đặt công
trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép
thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải
với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền xác nhận.
2. Trình tự cấp
giấy phép được quy định như sau:
a) Trong thời hạn năm (5) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem
xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo cho tổ chức, cá nhân xin phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Trong thời hạn ba mươi (30)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 của Điều
này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế
hiện rường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình cấp có thẩm quyền cấp
giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép thì cơ quan tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin phép và thông báo lý do
không cấp phép.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức,
cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước nộp hai (2) bộ
hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép (nêu rõ lý do);
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các
quy định trong giấy phép;
đ) Đề án thăm dò, khai thác, sử
dựng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều
chỉnh nội dung giấy phép.
2. Trong thời
hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại khoản 1 của Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ
sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ điều kiện gia hạn, thay
đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì trình cấp có thẩm quyền gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện để gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thì cơ quan
tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân xin gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép và nêu rõ lý do.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền về chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất; lệ phí cấp giấy phép
khai thác, sử dụng nước dưới đất; lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước
mặt; lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định và hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn nước thải xả vào nguồn nước, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi rường và các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra việc thực
hiện các tiêu chuẩn đó.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định mẫu giấy phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước và chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
1. Giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước được cấp trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành và không trái với quy định của Nghị định này thì được
tiếp tục sử dụng. Trường hợp giấy phép được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà trái với quy định của Nghị định này thì trong thời hạn một (1)
năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Chủ giấy phép phải làm thủ tục
xin cấp giấy phép mới theo quy định.
2. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các Điều 5, 9, 10 và 12 của
Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc
thi hành luật tài nguyên nước.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.