BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI;BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TƯ PHÁP
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH
|
Hà Nội , ngày 14
tháng 1 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TƯ PHÁP - BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - BỘ TÀI
CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH NGÀY 14
THÁNG 1 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 734/TTG NGÀY 6/9/1997 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ CHỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO VÀ ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH
Thi hành Quyết định số 734/TTg
ngày 6/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp
lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, Liên Bộ Tư pháp - Tổ chức cán bộ
Chính phủ - Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số
vấn đề sau đây:
I. ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Những đối tượng sau đây được
hưởng giúp pháp lý miễn phí:
a. Người nghèo bao gồm người thuộc
hộ đói, nghèo được xác định theo mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ/tháng
được quy ra gạo và tiền tương ứng theo chuẩn mực do Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội công bố hàng năm;
b. Đối tượng chính sách bao gồm:
- Người có công với cách mạng:
Người hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở lên; vợ (hoặc
chồng), cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, con liệt sỹ dưới 18 tuổi; người
có công giúp đỡ cách mạng.
- Đồng bào dân tộc thiểu số cư
trú ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh, hải đảo;
- Các đối tượng được miễn án phí
theo quy định tại khoản 1 Điều 13, điểm a, b, khoản 1 Điều 26; điểm a, c khoản
1 Điều 31 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Toà
án.
2. Các đối tượng được hưởng trợ
giúp pháp lý miễn phí khi yêu cầu trợ giúp phải xuất trình giấy chứng nhận của
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, doanh nghiệp nhà nước,
đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội nơi làm việc (đối với người nghèo); xuất
trình giấy chứng nhận hoặc thẻ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã cấp hoặc chứng
nhận (đối với người thuộc đối tượng chính sách). Trong trường hợp đặc biệt, khi
đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý gặp khó khăn trong việc đi lại có thể uỷ
quyền cho thân nhân yêu cầu việc trợ giúp.
II. MỘT SỐ VẤN
ĐỀ VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC CỦA CÁC TỔ CHỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
A. CỤC TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ THUỘC BỘ TƯ PHÁP:
Căn cứ quy định tại điểm 3 Điều
2 tại Quyết định số 734/TTg ngày 6/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ, Cục trợ giúp
pháp lý trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng
chính sách trong trường hợp cần thiết sau đây:
1. Các vụ việc mà tổ chức trợ
giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp chuyển lên do có vướng mắc hoặc không thực hiện
được;
2. Các vụ
việc thuộc phạm vi được trợ giúp do các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan chuyển
đến.
Cục được sử dụng
cộng tác viên theo Quy chế cộng tác viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
B. TỔ CHỨC TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ THUỘC SỞ TƯ PHÁP
Tên của tổ chức trợ giúp pháp lý
thuộc Sở Tư pháp được thống nhất là:
"Trung tâm trợ giúp pháp lý
của Nhà nước" kèm theo tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Trung tâm).
1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung
tâm:
Trung tâm có chức năng trợ giúp
pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và tham gia phổ biến,
giáo dục pháp luật cho các đối tượng này.
Nhiệm vụ trợ giúp pháp lý cụ thể
của Trung tâm bao gồm tư vấn, đại diện, bào chữa miễn phí cho người nghèo, đối
tượng chính sách trong các vụ việc liên quan đến pháp luật về hình sự, tố tụng
hình sự; dân sự - hôn nhân gia đình và tố tụng; hành chính và khiếu nại, tố
cáo; lao động, việc làm; đất đai, nhà ở và các lĩnh vực pháp luật khác liên
quan đến quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của công dân không thuộc lĩnh vực
kinh doanh, thương mại.
Trung tâm được mời luật sư thực
hiện đại diện và bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đối tượng
này trong những trường hợp có yêu cầu của đối tượng hoặc của các cơ quan, tổ chức
hữu quan; trợ giúp bào chữa trong các trường hợp người nghèo, đối tượng chính
sách phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do vô ý.
2. Tổ chức, biên chế:
Trung tâm là tổ chức sự nghiệp
có tư cách pháp nhân, tương đương cấp phòng thuộc Sở, có con dấu và tài khoản
riêng.
Trung tâm chịu sự quản lý của Sở
Tư pháp theo quy định đối với đơn vị thuộc Sở và đồng thời chịu sự chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ của Cục trợ giúp pháp lý.
Trung tâm có các chức danh Giám
đốc, Phó giám đốc, các chuyên viên trợ giúp pháp lý về các lĩnh vực pháp luật
chủ yếu sau đây:
- Hình sự và Tố tụng hình sự;
- Dân sự - Hôn nhân gia đình và
tố tụng;
- Hành chính và khiếu nại, tố
cáo;
- Lao động, việc làm;
- Đất đai và nhà ở.
Giám đốc, Phó Giám đốc có thể đồng
thời là chuyên viên trợ giúp pháp lý trong một lĩnh vực pháp luật; ngoài kế
toán chuyên trách, công tác hành chính, văn thư do chuyên viên trợ giúp pháp lý
kiêm nhiệm.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và nhu cầu trợ giúp pháp lý của địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương bố trí biên chế sự nghiệp cho Trung tâm, bảo đảm
để Trung tâm hoạt động có hiệu quả.
Trung tâm được
sử dụng cộng tác viên theo Quy chế Cộng tác viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành.
III. PHẠM VI
VÀ PHƯƠNG THỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Phạm vi trợ giúp pháp lý:
- Giải đáp pháp luật;
- Hướng dẫn, soạn thảo, góp ý kiến
cho đơn từ, văn bản liên quan đến quyền, nghĩa vụ công dân;
- Hướng dẫn những thủ tục cần
thiết và cung cấp địa chỉ cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc; cung cấp
thông tin pháp lý;
- Đại diện hoặc tham gia trong
các hoạt động thương lượng, ký kết, hoà giải trước cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu
quan về các vấn đề dân sự, hôn nhân gia đình, lao động và các vấn đề pháp luật
khác không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại;
- Trực tiếp kiến nghị hoặc đề xuất
cơ quan quản lý cấp trên kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn
đề liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Trực tiếp hoặc mời luật sư bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Toà án cho các đối tượng được trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
2. Phương thức trợ giúp pháp lý:
- Tư vấn trực tiếp bằng miệng, bằng
văn bản, bằng thư tín, bằng điện thoại;
- Tổ chức tư vấn lưu động ở các
vùng xa Trung tâm;
- Mời cộng tác viên tư vấn, bào
chữa hoặc đại diện;
- Các phương thức trợ giúp pháp
lý khác.
IV. KINH
DOANH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Các tổ chức trợ giúp pháp lý thực
hiện hoạt động sự nghiệp không có thu, được Nhà nước cấp kinh phí sự nghiệp.
Nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức trợ giúp pháp lý gồm phần kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp và tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Kinh phí của
Cục trợ giúp pháp lý:
Cục trợ giúp pháp lý là đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp. Hàng năm, căn cứ nội dung hoạt động và chế độ chính sách của
Nhà nước, Cục trợ giúp pháp lý lập dự toán gửi Bộ Tư pháp, Bộ Tư pháp tổng hợp
chung vào dự toán ngân sách của Bộ gửi Bộ Tài chính trình Chính phủ trình Quốc
hội phê duyệt.
2. Kinh phí hoạt
động của Trung tâm.
Các Trung tâm trợ giúp pháp lý
là tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp. Hàng năm, căn cứ vào chế độ của Nhà nước,
nội dung hoạt động, nhu cầu chi tiêu, Trung tâm lập dự toán gửi Sở Tư pháp, Sở
Tư pháp tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Sở gửi Sở Tài chính trình uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương phê duyệt và thực hiện cấp phát.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương bảo đảm cơ sở vật chất cho Trung tâm hoạt động thuận lợi.
V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để xem xét, giải quyết.
Nguyễn
Ngọc Híên
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Hằng
(Đã
ký)
|
Tào
Hữu Phùng
(Đã
ký)
|