BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/1999/TTLT-BKH-BTC
|
Hà
Nội , ngày 01 tháng 11 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ, BỘ TÀI CHÍNH SỐ 04/1999/TTLT-BKH-BTC
NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
VIỆN TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg ngày 23/02/1999 của Thủ tướng
Chính phủ)
Ngày 23 tháng 02 năm 1999, Thủ
tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý và
sử dụng viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN), sau đây được
gọi tắt là Quy chế viện trợ PCPNN.
Thực hiện Điều 3 của Quyết định,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chung một số vấn đề
chủ yếu (ngoài những nội dung hướng dẫn riêng từng lĩnh vực theo chức năng của
các Bộ có liên quan) trong việc thực hiện Quy chế viện trợ PCPNN.
Việc quản lý các hoạt động của
các tổ chức PCPNN được điều chỉnh theo Quyết định số 339/TTg ngày 24 tháng 5
năm 1996 của Chính phủ về việc thành lập Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi
Chính phủ; Quyết định số 340/TTg ngày 24 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế về hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.1- Nội dung và phạm vi điều chỉnh
của Quy chế:
Nội dung của Quy chế viện trợ
PCPNN nhằm điều chỉnh việc quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức
PCPNN.
Viện trợ của các tổ chức PCPNN
là các khoản viện trợ không thuộc nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc
thuộc nguồn này nhưng thông qua các trường đại học, các Viện nghiên cứu... hoặc
các tổ chức PCPNN thực hiện tại Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Quy chế
viện trợ PCPNN bao gồm:
a) Các Bên nước ngoài cung cấp
trực tiếp nguồn viện trợ PCPNN với mục đích phát triển hoặc nhân đạo không vì mục
đích lợi nhuận (sau đây được gọi tắt là Bên nước ngoài) gồm:
- Các tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài.
- Các tập đoàn, công ty nước
ngoài tài trợ.
- Các trường đại học, các viện
nghiên cứu, các trung tâm, các quỹ, các cơ quan nước ngoài.
- Hội đoàn và các hội hữu nghị
được thành lập ở nước ngoài.
- Các cá nhân là người nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Các đối tượng tiếp nhận viện
trợ PCPNN (sau đây được gọi tắt là Cơ quan tiếp nhận viện trợ):
- Các bộ, các cơ quan quang Bộ,
các cơ quan thuộc Chính phủ.
- Các tỉnh, các thành phố trực
thuộc Trung ương.
- Các tổ chức hội, đoàn thể
Trung ương được thành lập theo luật pháp Việt Nam.
c) Viện trợ PCPNN là viện trợ
không hoàn lại được cung cấp dưới các hình thức sau:
- Các chương trình, dự án: là
khoản viện trợ để thực hiện các chương trình, dự án có mục tiêu và hoạt động cụ
thể được mô tả chi tiết trong văn kiện chương trình, dự án theo nội dung nêu tại
Phụ lục I.
- Viện trợ phi dự án: là các khoản
viện trợ bằng tiền hay hiện vật (hàng hoá, vật tư, máy móc, thiết bị...) cho
các mục đích phát triển kinh tế, nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp, hợp tác khoa học,
đào tạo, văn hoá, thể thao...
Các hình thức chuyển giao tài sản
không thuộccác diện nêu trên được coi là quà tặng, không thuộc đối tượng điều
chỉnh của Thông tư này.
1.2- Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng
viện trợ PCPNN gồm:
a) Y tế, dân số và kế hoạch hoá
gia đình, bảo vệ chăm sóc bà mẹ, trẻ em;
b) Giáo dục và Đào tạo;
c) Các vấn đề xã hội;
d) Phát triển nông thôn và miền
núi, xoá đói giảm nghèo, cấp thoát nước quy mô nhỏ, tín dụng quy mô nhỏ...;
e) Bảo vệ môi trường, môi sinh;
g) Hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng
khoa học và công nghệ;
h) Văn hoá, thể thao...;
i) Cứu trợ khẩn cấp.
Chương 2:
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, PHÊ
DUYỆT VÀ KÝ KẾT
2- Chuẩn bị và phê duyệt nội
dung các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án:
2.1- Đối với các chương trình, dự
án:
2.1.1. Chuẩn bị:
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Cơ quan tiếp nhận viện trợ (nêu tại mục 1.1, điểm b của Thông
tư này) hướng dẫn cơ quan thực hiện (chủ chương trình, dự án) xây dựng văn kiện
chương trình, dự án theo nội dung nêu tại Phụ lục 1 để đề nghị Bên nước ngoài
tài trợ.
- Sau khi Bên nước ngoài có văn
bản thông báo cam kết cung cấp tài chính hoặc cam kết xem xét tài trợ cho
chương trình , dự án thì Cơ quan tiếp nhận viện trợ hoàn chỉnh hồ sơ chương
trình, dự án gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi các cơ quan liên quan (Bộ
Tài chính, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và cơ quan quản lý chuyên
môn của Chính phủ liên quan tới nội dung chương trình, dự án) để đề nghị thẩm định
hoặc đề nghị thoả thuận phê duyệt. Hồ sơ chương trình, dự án hợp lệ gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định hoặc
đề nghị thoả thuận phê duyệt của cơ quan tiếp nhận viện trợ.
b) Văn kiện chương trình, dự án
- Programme/Project Document (bản tiếng Việt và bản tiếng Anh hoặc bản bằng
ngôn ngữ của nước tài trợ). Đây là tài liệu đã được cơ quan tiếp nhận viện trợ
và Bên nước ngoài nhất trí.
c) Văn bản thông báo cam kết
cung cấp tài chính hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án của Bên
nước ngoài.
d) Dự thảo Điều ước sẽ được ký kết
giữa Cơ quan tiếp nhận viện trợ và Bên nước ngoài (như Biên bản ghi nhớ -
Memorandum of Understanding, hoặc thoả thuận - Agreement) sau khi văn kiện
chương trình, dự án đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Bản sao Giấy phép được Uỷ ban
công tác về các tổ chức phi chính phủ cấp cho các tổ chức PCPNN (theo Quyết định
số 340/TTg ngày 24/05/1996 của Chính phủ). Trong trường hợp chưa có Giấy phép,
cơ quan tiếp nhận viện trợ cần phối hợp với Bên nước ngoài làm việc với Uỷ ban
công tác về các tổ chức phi chính phủ để tìm hiểu và hoàn thiện các thủ tục cần
thiết.
2.1.2. Phê duyệt:
- Đối với các chương trình, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ (nêu tại Điều 5, Khoản 1,
Tiết a và b của Quy chế viện trợ PCPNN):
Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan (Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị Việt Nam và cơ quan quản lý chuyên môn của Chính phủ) nhận đầy đủ hồ
sơ hợp lệ, các cơ quan liên quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan
không có ý kiến bằng văn bản thì được xem là đồng ý với nội dung các tài liệu
chương trình, dự án.
Trong vòng 10 ngày sau khi nhận
được ý kiến của các cơ quan, tuỳ theo tính chất của từng chương trình, dự án, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hoặc tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
Các cơ quan tham dự thẩm định gồm: Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính, Liên hiệp
các tổ chức hữu nghị Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phương liên quan do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư căn cứ vào chương trình, dự án cụ thể gửi giấy mời.
Kết quả thẩm định sẽ được thể hiện
bằng biên bản thẩm định. Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày thẩm định (nếu chương
trình, dự án không cần chỉnh sửa), Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét và phê duyệt.
Trong trường hợp chương trình, dự
án cần chỉnh sửa thì Cơ quan tiếp nhận viện trợ có trách nhiệm phối hợp với Bên
nước ngoài tiến hành chỉnh sửa theo kết luận ghi trong biên bản thẩm định. Đối
với những vấn đề cần chỉnh sửa không được Bên nước ngoài chấp thuận thì Cơ quan
tiếp nhận viện trợ phải có giải trình bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình, dự án, Cơ quan tiếp nhận viện trợ thông báo cho Bên nước
ngoài về kết quả phê duyệt để tiến hành ký kết và thực hiện chương trình, dự
án.
Trong thời hạn 15 ngày sau khi
ký kết, Cơ quan tiếp nhận viện trợ gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan các văn kiện đã được ký kết.
- Đối với các chương trình, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các tổ chức đoàn thể (nêu tại Điều 5, Khoản 2, Tiết a của Quy chế viện trợ
PCPNN):
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
khi nhận đầy đủ hồ sơ chương trình, dự án hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn
bản thoả thuận gửi Cơ quan có thẩm quyền trên làm cơ sở xem xét, phê duyệt. Trong
trường hợp các các chương trình, dự án đề xuất những thiết bị, vật tư, phương
tiện vận chuyển... thuộc diện hạn chế nhập khẩu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ lấy ý
kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan (nếu thấy cần thiết)
trước khi có thoả thuận. Trong trường hợp các cơ quan liên quan còn có ý kiến
khác nhau thì cấp có thẩm quyền phê duyệt phải báo cáo xin ý kiến của Thủ tướng
Chính phủ.
Trong thời hạn 15 ngày sau khi
phê duyệt chương trình, dự án, Cơ quan tiếp nhận viện trợ thông báo cho Bên nước
ngoài về quyết định phê duyệt chương trình, dự án để hoàn tất các thủ tục cần
thiết tiếp theo, đồng thời gửi quyết định phê duyệt (bản chính) và các văn kiện
đã được ký kết tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Bộ
Ngoại giao và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
2.2- Đối với các khoản viện trợ
phi dự án:
2.2.1- Chuẩn bị:
- Cơ quan tiếp nhận viện trợ gửi
đến Bộ Tài chính và đồng gửi các cơ quan liên quan (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Liên
hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và cơ quan quản lý chuyên môn của Chính phủ
liên quan tới nội dung khoản viện trợ) hồ sơ hợp lệ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép tiếp
nhận khoản viện trợ.
b) Văn bản của Bên nước ngoài
thông báo cam kết tài trợ, kèm theo danh mục hiện vật (hàng hoá, vật tư, thiết
bị, phương tiện vận chuyển...) đã được thoả thuận về chất lượng, số lượng, chủng
loại, giá trị và đối tượng thụ hưởng; hoặc cam kết cung cấp tài chính (tiền),
kèm theo các hạng mục cần thực hiện bằng nguồn tài chính đó. Trường hợp viện trợ
được gửi chung cho nhiều đơn vị, phải có kế hoạch phân phối cho từng đơn vị về
số lượng và trị giá trên cơ sở có yêu cầu bằng văn bản của từng đơn vị tiếp nhận
viện trợ.
c) Dự toán và xác định vốn đối ứng
bằng nguồn kinh phí trong nước để thực hiện việc tiếp nhận khoản viện trợ đã được
cam kết trên tới đối tượng thụ hưởng (nếu có).
d) Bản sao Giấy phép được ủy ban
công tác về các tổ chức phi chính phủ cấp cho tổ chức PCPNN (theo Quyết định số
340/TTg ngày 24/05/1996 của chính phủ). Trong trường hợp chưa có Giấy phép, cơ
quan tiếp nhận viện trợ cần phối hợp với Bên nước ngoài làm việc với ủy ban
công tác về các tổ chức phi chính phủ để tìm hiểu và hoàn thiện các thủ tục cần
thiết.
2.2.2- Phê duyệt:
- Đối với các khoản viện trợ thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Điều 5, Khoản 1, Tiết c của
Quy chế viện trợ PCPNN:
Trong vòng 10 ngày, kể từ khi Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan của Chính phủ nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, các
cơ quan liên quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Bộ Tài chính. Sau
thời hạn trên, nếu các cơ quan nói trên không có ý kiến bằng văn bản thì được
xem là đồng ý.
Trong vòng 10 ngày, sau khi nhận
được ý kiến của các cơ quan, Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét và quyết định.
Đối với các hình thức viện trợ bằng
hàng nhưng được thoả thuận của Bên nước ngoài bán tại Việt Nam chuyển đổi thành
hàng hoá khác thì Bộ Tài chính sẽ lấy ý kiến của các cơ quan liên quan trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét và quyết định.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt khoản viện trợ, Cơ quan tiếp nhận viện trợ thông báo cho Bên nước ngoài về
kết quả phê duyệt để ký kết và thực hiện khoản viện trợ.
- Đối với các khoản viện trợ thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng và Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
các tổ chức đoàn thể (nêu tại Điều 5, Khoản 2, Tiết b của Quy chế viện trợ
PCPNN):
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản thoả thuận để Cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt nêu trên phê duyệt và tổ chức tiếp nhận. Trong trường hợp
các khoản viện trợ có những mặt hàng thuộc diện hạn chế nhập khẩu (ô tô, xe
máy, hàng hoá và thiết bị đã qua sử dụng...), Bộ Tài chính sẽ lấy ý kiến bằng
văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan (nếu thấy cần thiết)
trước khi có thoả thuận. Trong trường hợp các cơ quan liên quan còn có ý kiến
khác nhau thì cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong thời hạn 15 ngày sau khi
phê duyệt khoản viện trợ do Bên nước ngoài tài trợ, Cơ quan tiếp nhận viện trợ
thông báo cho Bên nước ngoài về quyết định phê duyệt, đồng thời gửi quyết định
phê duyệt (bản chính) tới Bộ Tài chính và tiến hành các thủ tục xác nhận viện
trợ.
2.3. Đối với viện trợ dưới hình
thức cử chuyên gia tình nguyện thì Cơ quan tiếp nhận viện trợ phải có văn bản gửi
Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Liên hiệp các tổ chức
hữu nghị Việt Nam và các cơ quan liên quan để có ý kiến trước khi tiếp nhận.
2.4. Đối với viện trợ khẩn cấp:
Khi có nhu cầu về viện trợ khẩn
cấp, các địa phương cần thông báo ngay những thông tin liên quan về mức độ thiệt
hại do tai hoạ gây ra gửi Bộ Ngoại giao, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam làm căn cứ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong thời hạn 7 ngày, sau khi
nhận được thông báo cam kết viện trợ khẩn cấp của Bên nước ngoài, Cơ quan tiếp
nhận có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị cho tiếp nhận.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
khi Cơ quan tiếp nhận viện trợ gửi văn bản, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét và phê duyệt khoản viện trợ khẩn cấp. Trong trường hợp khoản viện
trợ khẩn cấp cần cung cấp cho nhiều đơn vị nhưng chưa có địa chỉ cụ thể, Bộ Tài
chính đề xuất phương án phân phối và quản lý tiếp nhận khoản viện trợ để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét và phê duyệt.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, Bộ Tài chính hướng dẫn Cơ quan tiếp nhận viện trợ thực hiện phương án đã
được phê duyệt.
Đối với viện trợ khẩn cấp được
triển khai dưới dạng chương trình, dự án mang tính chất phục hồi và phát triển
cần làm các thủ tục phê duyệt như nêu tại điểm 2.1 của Thông tư này.
Chương 3:
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN
TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC PCPNN
1. Việc thực hiện các chương
trình, dự án và các khoản viện trợ do Bên nước ngoài tài trợ chỉ được tiến hành
sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết
bị, ... thuộc chương trình, dự án hoặc các khoản viện trợ phi dự án nhập khẩu
vào Việt Nam khi chưa được các cấp có thẩm quyền phê duyệt đều bị coi là bất hợp
pháp và bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Các khoản tiền, chuyển khoản trực
tiếp của Bên nước ngoài cho cơ quan thực hiện (chủ chương trình, dự án) phải thực
hiện thủ tục xác nhận viện trợ tại Bộ Tài chính trước khi sử dụng.
2. Điều chỉnh, bổ sung tăng vốn
cho các chương trình, dự án:
Khi có yêu cầu điều chỉnh, bổ
sung vốn, hoặc thay đổi mục tiêu, nội dung của chương trình, dự án do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Cơ quan tiếp nhận viện trợ có văn bản đề nghị, kèm theo giải
trình chi tiết, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Liên hiệp
các Tổ chức Hữu nghị Việt Nam và các cơ quan quản lý chuyên môn liên quan của
Chính phủ. Sau 15 ngày, kể từ khi Cơ quan tiếp nhận viện trợ gửi văn bản đề nghị,
nếu các cơ quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì được
xem là đồng ý và Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
Việc điều chỉnh, bổ sung vốn mà
không làm thay đổi mục tiêu, nội dung chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (không làm tổng số vốn viện trợ của Bên nước ngoài sau khi điều chỉnh,
bổ sung vượt quá mức quy định tại Điều 5 Khoản 1 của Quy chế viện trợ PCPNN) sẽ
do cấp phê duyệt chương trình, dự án quyết định sau khi Cơ quan tiếp nhận viện
trợ có văn bản đề nghị và được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thỏa thuận.
Trong trường hợp các cơ quan
liên quan còn có ý kiến khác nhau, thì cấp phê duyệt báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
3. Việc quản lý tài chính nguồn
viện trợ PCPNN được thực hiện theo Thông tư 22/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 02 năm
1999 của Bộ Tài chính.
4. Chế độ báo cáo thực hiện các
khoản viện trợ của các tổ chức PCPNN được thực hiện theo Điều 18, Quy chế viện
trợ PCPNN với các mẫu Phụ lục 2 và 3 kèm theo Thông tư này.
5. Trong quá trình triển khai thực
hiện chương trình, dự án, nếu xuất hiện những vấn đề có thể ảnh hưởng lớn đến
việc thực hiện dự án hoặc có bất đồng giữa Bên tài trợ và phía Việt Nam, Cơ
quan tiếp nhận viện trợ có văn bản báo cáo gửi Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam để xem xét và phối
hợp giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có những vướng mắc,
các Bộ, địa phương và các đơn vị có liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Tài chính để tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh Thông tư hướng dẫn
này.
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Trần
Xuân Giá
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC 1
VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN DO TỔ CHỨC PCPNN TÀI TRỢ
Những thông tin cần có trong
trang đầu của dự án
1. Tên/mã số chương trình, dự
án:
2. Địa điểm thực hiện chương
trình, dự án:
3. Cơ quan tiếp nhận chương
trình, dự án (nêu ở mục 1.1 điểm b của Thông tư này):
4. Cơ quan thực hiện chương
trình, dự án (chủ trương trình, dự án):
- Tên:
- Địa chỉ liên lạc:
5. Tổng giá trị của chương
trình, dự án:
Trong đó:
+ Vốn do tổ chức PCPNN tài trợ
(ngoại tệ và quy thành Đôla Mỹ):
+ Vốn đối ứng bằng tiền mặt hay
hiện vật (Đồng Việt Nam):
6. Thời gian thực hiện chương
trình, dự án (dự kiến bắt đầu và kết thúc):
Những nội dung cơ bản trong văn
kiện chương trình, dự án:
1. Mô tả tóm tắt dự án:
2. Sự cần thiết phải có dự án (vị
trí của dự án và những vấn đề đặt ra trong bối cảnh chung của ngành, của địa
phương...):
3. Các mục tiêu của dự án:
- Mục tiêu dài hạn:
- Các mục tiêu ngắn hạn:
4. Các kết quả của dự án:
5. Các hoạt động của dự án:
6. Ngân sách của dự án:
7. Kế hoạch triển khai thực hiện
dự án (trong trường hợp cần thiết phân thành các giai đoạn thực hiện).
8. Phân tích hiệu quả dự án:
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả tài
chính.
- Hiệu quả xã hội, nhất là tăng
cường và phát triển nguồn lực nhân lực.
- Hiệu quả môi trường.
- Tính bền vững của dự án trong
quá trình phát triển tiếp theo.
PHỤ LỤC 2
BÁO CÁO TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN PHI DỰ ÁN
(Định kỳ 6 tháng, hàng năm và khi kết thúc dự án/khoản viện trợ) áp dụng cho
đơn vị Chủ dự án
1. Tên tổ chức viện trợ.
2. Tên dự án viện trợ (với khoản
viện trợ có dự án).
3. Mục tiêu của dự án/Khoản viện
trợ.
4. Đơn vị chủ dự án và đơn vị trực
tiếp nhận và sử dụng viện trợ.
5. Thời gian thực hiện dự án
(theo thoả thuận).
6. Trị giá viện trợ theo thoả
thuận (phân tích rõ các hạng mục viện trợ, bằng tiền, bằng hàng...). Vốn đối ứng
(nếu có).
7. Văn bản phê duyệt của cấp có
thẩm quyền.
8. Kết quả tiếp nhận: Từ khi bắt
đầu thực hiện dự án đến trước kỳ báo cáo, thực hiện kỳ báo cáo.
- Bằng tiền: nguyên tệ - quy USD
- quy đ Việt Nam.
- Bằng thiết bị (có danh mục chi
tiết, tình trạng, giá trị).
- Chi chuyên gia, hỗ trợ kỹ thuật,
chi đào tạo, tập huấn...
9. Kết quả phân phối, sử dụng viện
trợ.
10. Nhận xét đánh giá hiệu quả
viện trợ (thuận lợi, khó khăn).
11. Chậm nhất 3 tháng sau khi kết
thúc dự án/ khoản viện trợ đơn vị chủ dự án thực hiện phê duyệt quyết toán tài
chính gửi Bộ Tài chính và các cơ quan theo quy định tại Quyết định
28/1999/QĐ-TTg.
Đơn
vị chủ dự án