BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
19/2009/TT-BTTTT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LIÊN KẾT TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28
tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12
tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo
chí;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 cùa Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông,
QUY ĐỊNH
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này điều chỉnh hoạt động
liên kết để thực hiện việc sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình mà
trong đó quyền lợi của đối tác liên kết được trả bằng quyền lợi từ hoạt động quảng
cáo, tài trợ hoặc từ nguồn thu phí phát thanh, truyền hình theo một phương thức
nhất định khi phát sóng chính sản phẩm liên kết của đài phát thanh, truyền
hình.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Thông tư
này là các đài phát thanh, đài truyền hình, đài phát thanh – truyền hình (sau
đây gọi chung là đài phát thanh, truyền hình), các đối tác liên kết.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Hoạt động liên kết trong sản
xuất chương trình phát thanh, truyền hình là hình thức hợp tác giữa một bên
là đài phát thanh, truyền hình với một bên là đối tác liên kết để tạo ra một phần
hoặc toàn bộ sản phẩm liên kết.
Thông tư này chỉ điều chỉnh các
hoạt động liên kết được quy định tại khoản 1 Điều 1.
2. Đối tác liên kết trong sản
xuất chương trình phát thanh, truyền hình là tổ chức có tư cách pháp nhân,
có đăng ký kinh doanh đang hoạt động theo pháp luật Việt Nam tham gia hợp tác với
các đài phát thanh, truyền hình để tạo ra một phần hoặc toàn bộ sản phẩm liên kết.
3. Sản phẩm liên kết trong sản
xuất chương trình phát thanh, truyền hình là các chương trình hoặc kênh chương
trình phát thanh, truyền hình được tạo ra bởi hoạt động liên kết.
4. Chương trình định kỳ quy định
tại Thông tư này là một chuỗi ít nhất 05 (năm) chương trình có cùng định dạng,
được phát mới vào cùng một khung giờ theo ngày, theo tuần, hoặc theo tháng.
Điều 3. Các
hình thức hoạt động liên kết
1. Trao đổi bản quyền chương
trình hoàn chỉnh;
2. Trao đổi bản quyền định dạng chương
trình;
3. Tổ chức sản xuất chương trình
hoặc một phần chương trình;
4. Tổ chức sản xuất toàn bộ kênh
chương trình.
Các đài phát thanh, truyền hình,
đối tác liên kết có thể lựa chọn một hoặc nhiều hình thức hoạt động liên kết.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động liên kết
1. Hoạt động liên kết phải tuân
theo các quy định của pháp luật về báo chí đối với nội dung các sản phẩm liên kết
và hoạt động khai thác sản phẩm liên kết.
2. Hoạt động liên kết được thực
hiện theo nguyên tắc công bằng về quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia
liên kết theo quy định của pháp luật.
3. Các kênh chương trình không
quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này phải bảo đảm cơ cấu và phân bổ thời
điểm, thời lượng hợp lý giữa các chương trình là sản phẩm liên kết và các chương
trình không phải là sản phẩm liên kết thể hiện tôn chỉ, mục đích của kênh chương
trình.
4. Quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia hoạt động liên kết phải được quy định cụ thể trong Hợp đồng liên kết.
5. Hợp đồng liên kết được bảo hộ
theo quy định của pháp luật.
6. Các bên tham gia hoạt động liên
kết phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế, về quản lý tài
chính đối với hoạt động liên kết.
Điều 5. Các chương
trình phát thanh, truyền hình không thực hiện hoạt động liên kết
1. Không thực hiện hoạt động
liên kết đối với các chương trình phát thanh, truyền hình thời sự, chính trị.
2. Đối với các đài phát thanh,
truyền hình có từ 02 (hai) kênh chương trình quảng bá trở lên, phải xác định 01
(một) kênh thời sự - chính trị tổng hợp.
Các chương trình thực hiện hoạt
động liên kết trong kênh thời sự - chính trị tổng hợp không được vượt quá 30%
(ba mươi phần trăm) tổng thời lượng chương trình phát sóng lần 1 (một) của kênh
này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Đăng
ký kênh, chương trình thời sự, chính trị
Các đài phát thanh, truyền hình
có trách nhiệm đăng ký kênh thời sự - chính trị tổng hợp (nếu có) theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 và khung giờ phát các chương trình thời sự, chính trị với Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 7. Đăng
ký chương trình liên kết
1. Đài phát thanh, truyền hình
trước khi thực hiện hoạt động liên kết đối với các sản phẩm liên kết là kênh chương
trình, chương trình định kỳ phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hồ sơ đăng ký bao gồm các thông
tin về tên, nội dung, định dạng chương trình, thời điểm, thời lượng, kênh phát
sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ và năng lực của đối tác liên kết, hình
thức liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm xem xét và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận hoạt
động liên kết. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Thông tin và Truyền thông phải
nêu rõ lý do.
Đài phát thanh, truyền hình chỉ
được thực hiện hoạt động liên kết sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thông
tin và Truyền thông.
3. Khi thay đổi một trong những
nội dung đăng ký được quy định tại khoản 1 Điều 7, các đài phát thanh, truyền
hình phải thực hiện việc đăng ký bổ sung với Bộ Thông tin và Truyền thông và phải
được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản việc đăng ký bổ sung
này.
4. Khi thực hiện hoạt động liên
kết đối với các sản phẩm liên kết không quy định tại khoản 1 Điều 7, đài phát
thanh, truyền hình có trách nhiệm thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông về
tên, nội dung, thời điểm, thời lượng, kênh phát sóng của sản phẩm liên kết;
tên, địa chỉ của đối tác liên kết, hình thức liên kết và quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia liên kết trong thời hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể
từ thời điểm phát sóng sản phẩm liên kết đó.
Điều 8. Hợp
đồng liên kết
Khi thực hiện hoạt động liên kết
đài phát thanh, truyền hình phải ký hợp đồng với đối tác liên kết theo quy định
của pháp luật. Hợp đồng liên kết phải thể hiện những nội dung sau:
1. Tên sản phẩm liên kết;
2. Mục đích thực hiện hoạt động
liên kết;
3. Nội dung sản phẩm liên kết;
4. Hình thức liên kết;
5. Thời gian, thời lượng, kênh
phát sóng sản phẩm liên kết;
6. Quyền và nghĩa vụ của các
bên; quy định về cách xử lý đối với các trường hợp thay đổi kế hoạch phát sóng
sản phẩm liên kết;
7. Bản quyền sản phẩm liên kết;
8. Trách nhiệm của các bên liên
kết khi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm các quy định của pháp luật;
9. Quy định điều khoản bất khả
kháng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý báo chí ở Trung ương
về việc thay đổi kế hoạch phát sóng, ngừng thực hiện hoặc ngừng phát sóng sản
phẩm liên kết và quy định cụ thể trách nhiệm của đài phát thanh, truyền hình và
đối tác liên kết khi áp dụng điều khoản này.
Điều 9. Điều
kiện của đối tác liên kết
1. Có tư cách pháp nhân và đăng
ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam.
2. Đã sản xuất hoặc tham gia sản
xuất tối thiểu 03 (ba) chương trình phát thanh, truyền hình được phát sóng khi
thực hiện hình thức liên kết quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Thông tư này.
3. Có phương án bảo đảm nguồn lực
tài chính, nhân sự và cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để thực hiện Hợp đồng
liên kết.
Điều 10.
Quyền và nghĩa vụ của đài phát thanh, truyền hình
1. Tổng Giám đốc, Giám đốc đài
phát thanh, truyền hình có hoạt động liên kết phải chịu trách nhiệm toàn bộ về
nội dung các sản phẩm liên kết và hoạt động khai thác sản phẩm liên kết theo
quy định của pháp luật về báo chí.
2. Tổng Giám đốc, Giám đốc đài
phát thanh, truyền hình có trách nhiệm ban hành công khai Quy chế nội bộ về hoạt
động liên kết và thực hiện đúng Quy chế đã được ban hành.
3. Thực hiện hoạt động liên kết
theo đúng hợp đồng liên kết và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Ban hành và thực hiện đúng
quy trình duyệt nội dung sản phẩm liên kết trước khi phát sóng.
5. Kế hoạch liên kết sản xuất chương
trình phát thanh, truyền hình phải được thực hiện công khai dân chủ trong đài
phát thanh, truyền hình.
6. Đài phát thanh, truyền hình
có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản sự tham gia của đối tác liên kết để phục vụ
hoạt động nghiệp vụ khi thực hiện chương trình liên kết.
7. Được hưởng các quyền lợi theo
quy định trong Hợp đồng liên kết.
Điều 11.
Quyền và nghĩa vụ của đối tác liên kết
1. Người đứng đầu tổ chức đối
tác liên kết liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung sản phẩm
liên kết và phạm vi công việc được quy định trong Hợp đồng liên kết.
2. Thực hiện hoạt động liên kết
theo đúng hợp đồng liên kết và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Phải đứng tên trong sản phẩm
liên kết.
4. Được hưởng các quyền lợi quy
định trong Hợp đồng liên kết.
5. Được đứng tên khi sản phẩm
liên kết được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 12.
Truyền hình trả tiền
Hoạt động liên kết sản xuất chương
trình phát thanh, truyền hình trả tiền thực hiện theo các quy định tại Thông tư
này trừ khoản 3 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 của Thông tư.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13. Trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
2. Các đài phát thanh, truyền
hình, đối tác liên kết, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành
các quy định tại Thông tư này.
3. Cơ quan chủ quản của các đài
phát thanh, truyền hình trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách
nhiệm thi hành các quy định tại Thông tư này.
4. Cục Quản lý Phát thanh, Truyền
hình và Thông tin điện tử, Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
theo dõi kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về báo chí và
các quy định tại Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có các vướng mắc nảy sinh, các đài phát thanh, truyền hình, các tổ chức có liên
quan có trách nhiệm thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét điều
chỉnh./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội và các UB của Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND và Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Đài phát thanh, truyền hình;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các đơn vị liên quan thuộc Bộ TTTT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; TTĐT Chính phủ;
- Lưu: VT, Cục PTTH(3), TH(280)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Quý Doãn
|