QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2005/QH11
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2005
|
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
LUẬT
PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về phòng, chống tham nhũng.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện,
xử lý người có hành vi tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân trong phòng, chống tham nhũng.
2. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
3. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân;
c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp
của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp;
d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ
có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tài sản tham nhũng là tài sản có được
từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng.
2. Công khai là việc cơ quan, tổ chức,
đơn vị công bố, cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội
dung nhất định.
3. Minh bạch tài sản, thu nhập là việc
kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được
xác minh, kết luận.
4. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền,
hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
5. Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần
mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi
tham nhũng.
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.
Điều 3. Các hành vi
tham nhũng
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài
sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng
với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện
bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái
phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che
cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp
luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án vì vụ lợi.
Điều 4. Nguyên tắc xử
lý tham nhũng
1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương
vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch
thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn
theo quy định của pháp luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động
khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái
pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được
xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện
công khai theo quy định của pháp luật.
6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu,
thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã
thực hiện.
Điều 5. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về phòng, chống tham nhũng;
b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố
giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng;
d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi
tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có
hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa,
phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Người có chức vụ,
quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định
của pháp luật;
b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo
đức nghề nghiệp;
c) Kê khai tài sản theo quy định của Luật này
và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó.
Điều 6. Quyền và
nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi
tham nhũng; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
Điều 7. Trách nhiệm
phối hợp của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà
án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách
nhiệm tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham
nhũng.
Điều 8. Trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên có trách nhiệm động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phòng,
chống tham nhũng; phát hiện, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xử lý người có hành vi tham nhũng; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
Điều 9. Trách nhiệm của
cơ quan báo chí
Cơ quan báo chí có trách nhiệm tham gia vào
việc phòng, chống tham nhũng; hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong phòng, chống tham nhũng; khi đưa tin phải bảo đảm chính xác, trung thực,
khách quan và phải chịu trách nhiệm về nội dung của thông tin đã đưa.
Điều 10. Các hành vi
bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định tại Điều
3 của Luật này.
2. Đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo
cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo,
vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
Chương II
PHÒNG NGỪA
THAM NHŨNG
Mục 1: CÔNG
KHAI, MINH BẠCH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 11. Nguyên tắc
và nội dung công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật phải được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng,
dân chủ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt
động của mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và những
nội dung khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Hình thức
công khai
1. Hình thức công khai bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan;
d) Phát hành ấn phẩm;
đ) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
e) Đưa lên trang thông tin điện tử;
g) Cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Ngoài những trường
hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 13. Công khai,
minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản
1. Việc mua sắm công và xây dựng cơ bản phải
được công khai theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp mua sắm công và xây dựng cơ bản
mà pháp luật quy định phải đấu thầu thì nội dung công khai bao gồm:
a) Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả
sơ tuyển, mời thầu;
b) Danh mục nhà thầu
tham gia đấu thầu hạn chế, danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu thầu hạn chế, kết
quả lựa chọn nhà thầu;
c) Thông tin về cá nhân, tổ chức thuộc chủ dự
án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm pháp luật
về đấu thầu; thông tin về nhà thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu;
d) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, hệ
thống thông tin dữ liệu về đấu thầu;
đ) Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu trên phạm
vi toàn quốc của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo tổng kết công tác đấu thầu của
bộ, ngành, địa phương và cơ sở;
e) Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
Điều 14. Công khai,
minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án quy hoạch đầu tư xây dựng phải được
lấy ý kiến của nhân dân địa phương nơi quy hoạch.
2. Dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách địa phương
phải được Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
3. Dự án đầu tư xây dựng sau khi được quyết định,
phê duyệt phải được công khai để nhân dân giám sát.
Điều 15. Công khai,
minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước
1. Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán ngân
sách phải công khai chi tiết số liệu dự toán và quyết toán đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn, kể cả khoản ngân sách bổ sung.
2. Đơn vị dự toán ngân sách có nguồn thu và
các khoản chi từ các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật phải công khai mục đích huy động, kết quả huy động và hiệu quả việc sử dụng
các nguồn huy động.
3. Tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ phải
công khai các nội dung sau đây:
a) Số liệu dự toán, quyết toán;
b) Khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân (nếu
có);
c) Cơ sở xác định mức hỗ trợ và số tiền ngân
sách nhà nước hỗ trợ.
4. Dự án đầu tư xây dựng
cơ bản có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước phải công khai các nội dung sau
đây:
a) Việc phân bổ vốn đầu tư trong dự toán ngân
sách nhà nước được giao hằng năm cho các dự án;
b) Dự toán ngân sách của dự án đầu tư theo kế
hoạch đầu tư được duyệt, mức vốn đầu tư của dự án được giao trong dự toán ngân
sách năm;
c) Quyết toán vốn đầu tư của dự án hằng năm;
d) Quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải
công khai các nội dung sau đây:
a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của
quỹ;
b) Kế hoạch tài chính hằng năm, trong đó chi
tiết các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp
có thẩm quyền;
c) Kết quả hoạt động của quỹ;
d) Quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Việc phân bổ, sử dụng
ngân sách, tài sản của Nhà nước cho các dự án, chương trình mục tiêu đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải công khai cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị hữu quan và nhân dân nơi trực tiếp thụ hưởng biết.
Điều 16. Công khai,
minh bạch việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân
1. Việc huy động các khoản đóng góp của nhân
dân để đầu tư xây dựng công trình, lập quỹ trong phạm vi địa phương phải lấy ý
kiến nhân dân và được Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp
của nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này phải được công khai để nhân dân giám
sát và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung phải công khai bao gồm mục đích
huy động, mức đóng góp, việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.
4. Công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường,
thị trấn sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân phải công khai các nội dung
sau đây:
a) Nội dung phải công khai quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Dự toán cho từng công trình theo kế hoạch
đầu tư được duyệt;
c) Nguồn vốn đầu tư cho từng công trình;
d) Kết quả đã huy động của từng đối tượng cụ
thể, thời gian huy động;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
e) Tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu khối
lượng, chất lượng công trình và quyết toán công trình.
5. Việc huy động, sử dụng các khoản đóng góp
của nhân dân vì mục đích từ thiện, nhân đạo được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 17. Công khai,
minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ
Việc quản lý, phân bổ, sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định tại Điều
15 của Luật này. Đối với các khoản viện trợ phi chính phủ phải được công
khai cho các đối tượng thụ hưởng biết.
Điều 18. Công khai,
minh bạch trong quản lý doanh nghiệp của Nhà nước
Doanh nghiệp của Nhà nước có trách nhiệm công
khai vốn và tài sản của Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi, báo
cáo tài chính và kết quả kiểm toán, việc trích, lập và sử dụng quỹ của doanh
nghiệp, việc tuyển dụng lao động, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý của
doanh nghiệp và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Công khai,
minh bạch trong cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà nước
1. Việc cổ phần hoá
doanh nghiệp của Nhà nước phải công khai, minh bạch; không được cổ phần hoá
khép kín trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cổ phần hoá có trách nhiệm
công khai thực trạng tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có trách nhiệm công khai giá trị doanh nghiệp được cổ phần hoá và
việc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp (nếu có).
3. Việc bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp
được cổ phần hoá phải thực hiện bằng phương thức bán đấu giá.
Điều 20. Kiểm toán việc
sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực
hiện kiểm toán và chịu sự kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
theo quy định của pháp luật về kiểm toán.
2. Báo cáo kiểm toán phải được công khai theo
quy định tại Điều 12 của Luật này.
Điều 21. Công khai,
minh bạch trong quản lý và sử dụng đất
1. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
phải bảo đảm dân chủ và công khai.
2. Trong quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan, tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch đó phải thông báo công khai cho nhân dân địa phương nơi được quy hoạch,
điều chỉnh biết.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết,
việc giải phóng mặt bằng, giá đền bù khi thu hồi đất sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc điều chỉnh phải được công khai.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quy hoạch chi tiết và việc phân lô đất ở, đối
tượng được giao đất làm nhà ở phải được công khai.
Điều 22. Công khai,
minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp
giấy phép xây dựng nhà ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải được công
khai.
2. Việc hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước,
đối tượng được hoá giá nhà ở và các khoản tiền phải nộp khi hoá giá nhà ở phải
được công khai.
3. Việc bán nhà ở cho người tái định cư, người
có thu nhập thấp và những đối tượng ưu tiên khác phải được công khai.
Điều 23. Công khai,
minh bạch trong lĩnh vực giáo dục
1. Việc tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp văn bằng,
chứng chỉ phải được công khai.
2. Cơ quan quản lý
giáo dục, cơ sở giáo dục có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước phải công
khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, việc thu, quản lý,
sử dụng học phí, lệ phí tuyển sinh, các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao
công nghệ, các khoản hỗ trợ, đầu tư cho giáo dục và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 24. Công khai,
minh bạch trong lĩnh vực y tế
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc cấp,
thu hồi chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành
nghề cho các cơ sở hành nghề y, dược phải được công khai.
2. Cơ quan quản lý y tế, cơ sở khám, chữa bệnh
có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước phải công khai việc thu, quản lý, sử
dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, giá thuốc, việc thu, quản lý, sử dụng các
loại phí liên quan đến việc khám, chữa bệnh và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 25. Công khai,
minh bạch trong lĩnh vực khoa học - công nghệ
1. Việc xét, tuyển chọn, giao trực tiếp, tài
trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ và việc đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ phải được tiến hành công khai.
2. Cơ quan quản lý khoa học - công nghệ, đơn
vị nghiên cứu khoa học - công nghệ phải công khai việc quản lý, sử dụng ngân
sách, tài sản của Nhà nước, các khoản hỗ trợ, viện trợ, đầu tư, các khoản thu từ
hoạt động khoa học - công nghệ.
Điều 26. Công khai,
minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao
Cơ quan quản lý thể dục, thể thao, Uỷ ban
Ô-lim-pích Việt Nam, các liên đoàn thể thao, cơ sở thể dục, thể thao có trách
nhiệm công khai việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, các khoản
thu từ hoạt động và dịch vụ thể dục, thể thao, khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp
của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 27. Công khai,
minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiểm toán
nhà nước
1. Hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiểm toán nhà nước phải được tiến hành công khai theo quy định của pháp
luật.
2. Văn bản, quyết định
sau đây phải được công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Kết luận thanh tra;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định
giải quyết tố cáo;
c) Báo cáo kiểm toán.
Điều 28. Công khai,
minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản
lý trong lĩnh vực nhà, đất, xây dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp
vốn ngân sách nhà nước, tín dụng, ngân hàng, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, thuế, hải quan, bảo hiểm và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân phải công khai thủ tục hành chính, giải quyết đúng thời hạn, đúng pháp luật
và đúng yêu cầu hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền
đề nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết công việc của
mình giải thích rõ những nội dung có liên quan. Khi nhận được đề nghị của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải
kịp thời giải thích công khai.
3. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải thích chưa thoả đáng hoặc cố tình gây khó khăn, phiền hà thì
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có quyền kiến nghị lên cơ quan, tổ chức cấp
trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 29. Công khai,
minh bạch trong lĩnh vực tư pháp
Việc thụ lý, điều tra, truy tố, kiểm sát, xét
xử, thi hành án phải được công khai theo quy định của pháp luật về tố tụng và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Công khai,
minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ
1. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động khác vào cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai về số
lượng, tiêu chuẩn, hình thức và kết quả tuyển dụng.
2. Việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển
ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động khác phải được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người
đó làm việc.
Điều 31. Quyền yêu cầu
cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan báo chí trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ
trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai; trường hợp không
cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ
chức yêu cầu biết và nêu rõ lý do.
Điều 32. Quyền yêu cầu
cung cấp thông tin của cá nhân
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động khác có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm
việc cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
2. Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú cung cấp thông tin về hoạt động của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó.
3. Trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp
thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai; trường
hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho
người yêu cầu biết và nêu rõ lý do.
Điều 33. Công khai
báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng
1. Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo
Quốc hội về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Uỷ ban nhân
dân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống
tham nhũng ở địa phương.
2. Báo cáo về công tác phòng, chống tham
nhũng phải được công khai.
Mục 2: XÂY
DỰNG VÀ THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN
Điều 34. Xây dựng,
ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn
1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành và công khai các chế độ,
định mức, tiêu chuẩn;
b) Công khai các quy định về chế độ, định mức,
tiêu chuẩn về quyền lợi đối với từng loại chức danh trong cơ quan mình;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế
độ, định mức, tiêu chuẩn.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách
nhà nước căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành và công khai các chế độ,
định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, đơn vị ban
hành trái pháp luật các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
Điều 35. Kiểm tra và
xử lý vi phạm quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thường xuyên
kiểm tra việc chấp hành và xử lý kịp thời hành vi vi phạm quy định về chế độ, định
mức, tiêu chuẩn.
2. Người có hành vi vi phạm quy định về chế độ,
định mức, tiêu chuẩn phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người cho phép sử dụng vượt chế độ, định mức,
tiêu chuẩn phải bồi thường phần giá trị mà mình cho phép sử dụng vượt quá; người
sử dụng vượt chế độ, định mức, tiêu chuẩn có trách nhiệm liên đới bồi thường phần
giá trị được sử dụng vượt quá.
4. Người cho phép thực hiện chế độ, định
mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn mức quy định phải bồi thường phần
giá trị mà mình cho phép sử dụng thấp hơn; người hưởng lợi từ việc thực hiện chế
độ, định mức, tiêu chuẩn chuyên môn - kỹ thuật thấp hơn có trách nhiệm liên đới
bồi thường phần giá trị được hưởng lợi.
Mục 3: QUY
TẮC ỨNG XỬ, QUY TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP, VIỆC CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 36. Quy tắc ứng
xử của cán bộ, công chức, viên chức
1. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của
cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ
xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù
công việc của từng nhóm cán bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động
công vụ, nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức được công khai để nhân dân giám sát việc chấp hành.
Điều 37. Những việc
cán bộ, công chức, viên chức không được làm
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được
làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền
hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham
gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức
nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật
nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
hoặc mình tham gia giải quyết;
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây
mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định
theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của
cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp
hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản
lý nhà nước.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, làm
thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư,
hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do
mình quản lý trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế
toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không
được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ
hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân
sự, kế toán - tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch,
mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
6. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này cũng được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Điều 38. Nghĩa vụ báo
cáo và xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng
1. Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải
báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo
cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp.
2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo về dấu hiệu tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm
quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và
thông báo cho người báo cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể
kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc
đề nghị người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc
phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
Điều 39. Trách nhiệm
của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng
Cán bộ, công chức, viên chức biết được hành
vi tham nhũng mà không báo cáo, người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng
mà không xử lý thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Việc tặng
quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được sử dụng
ngân sách, tài sản của Nhà nước làm quà tặng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận
quà tặng để hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác vì vụ lợi.
4. Chính phủ quy định
chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng của cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 41. Thẩm quyền
ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành quy tắc ứng xử của Thẩm phán, Hội thẩm,
Thư ký Toà án, Kiểm sát viên và cán bộ, công chức, viên chức khác trong cơ quan
Toà án, Viện kiểm sát.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
phối hợp với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội ban hành quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức này.
Điều 42. Quy tắc đạo
đức nghề nghiệp
1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp là chuẩn mực xử
sự phù hợp với đặc thù của từng nghề bảo đảm sự liêm chính, trung thực và trách
nhiệm trong việc hành nghề.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp phối hợp với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với hội
viên của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Chuyển đổi vị
trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền
quản lý có trách nhiệm thực hiện việc định kỳ chuyển đổi cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại một số vị trí liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài
sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải theo
kế hoạch và được công khai trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức
không giữ chức vụ quản lý. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ quản
lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
4. Chính phủ ban hành Danh mục các vị trí
công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4: MINH
BẠCH TÀI SẢN, THU NHẬP
Điều 44. Nghĩa vụ kê
khai tài sản
1. Những người sau
đây phải kê khai tài sản:
a) Cán bộ từ Phó trưởng phòng của Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên và tương đương trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị;
b) Một số cán bộ, công chức tại xã, phường,
thị trấn; người làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực
tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân;
c) Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân.
Chính phủ quy định cụ thể những người phải kê
khai tài sản quy định tại khoản này.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê
khai tài sản, mọi biến động về tài sản thuộc sở hữu của mình và tài sản thuộc sở
hữu của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên.
3. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải kê
khai trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai.
Điều 45. Tài sản phải
kê khai
Các loại tài sản phải kê khai bao gồm:
1. Nhà, quyền sử dụng đất;
2. Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá
và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ năm mươi triệu đồng trở
lên;
3. Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
4. Thu nhập phải chịu thuế theo quy định của
pháp luật.
Điều 46. Thủ tục kê
khai tài sản
1. Việc kê khai tài sản được thực hiện hằng
năm tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người có nghĩa vụ kê khai làm việc và được
hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12.
2. Người có nghĩa vụ kê khai tài sản phải ghi
rõ những thay đổi về tài sản so với lần kê khai trước đó.
3. Bản kê khai tài sản
được nộp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ
kê khai tài sản.
Điều 47. Xác minh tài
sản
1. Việc xác minh tài sản chỉ được thực hiện
khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người có nghĩa vụ
kê khai tài sản.
2. Việc xác minh tài sản được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, cách chức,
miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản
khi xét thấy cần thiết;
b) Theo yêu cầu của Hội đồng bầu cử hoặc cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền;
c) Có hành vi tham
nhũng.
Điều 48. Thủ tục xác
minh tài sản
1. Trước khi ra quyết định xác minh tài sản,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai giải trình rõ
việc kê khai. Việc giải trình phải được thực hiện trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu giải trình.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định
xác minh trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát sinh căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hữu quan
có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc xác minh khi có
yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày ra
quyết định xác minh, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai
tài sản tiến hành thẩm tra, xác minh và phải ra kết luận về sự minh bạch trong
kê khai tài sản.
5. Thủ tục xác minh tài sản của người có tên
trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân được thực
hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Thời hạn xác minh phải
đáp ứng yêu cầu về thời gian bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 49. Kết luận về
sự minh bạch trong kê khai tài sản
1. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài
sản là kết luận về tính trung thực của việc kê khai tài sản.
2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài
sản phải được gửi cho cơ quan, tổ chức yêu cầu xác minh và người có tài sản được
xác minh.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này phải chịu trách nhiệm về tính
khách quan, chính xác và nội dung kết luận của mình.
Điều 50. Công khai kết
luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản
1. Khi có yêu cầu và theo quyết định của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền, bản kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản
được công khai tại các địa điểm sau đây:
a) Trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người
có nghĩa vụ kê khai tài sản làm việc khi người đó được bổ nhiệm, bầu, phê chuẩn;
b) Tại hội nghị cử tri nơi công tác, nơi cư
trú đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người được
đề nghị để Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc Đại hội của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội bầu, phê chuẩn.
2. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài
sản của người bị khởi tố về hành vi tham nhũng phải được công khai trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó làm việc.
Điều 51. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai tài sản
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản
lý và lưu giữ bản kê khai tài sản của người có nghĩa vụ kê khai do mình quản
lý; tổ chức việc xác minh theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết
luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản và công khai kết luận đó theo quyết
định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong các trường hợp quy định tại Điều 50 của Luật này.
Điều 52. Xử lý người
kê khai tài sản không trung thực
1. Người kê khai tài sản không trung thực bị
xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Quyết định kỷ luật đối với người kê
khai tài sản không trung thực phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi người đó làm việc.
2. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân mà kê khai tài sản không trung thực thì bị xoá tên khỏi danh sách
những người ứng cử; người được dự kiến bổ nhiệm, phê chuẩn mà kê khai tài sản
không trung thực thì không được bổ nhiệm, phê chuẩn vào chức vụ đã dự kiến.
Điều 53. Kiểm soát
thu nhập
Chính phủ trình Quốc hội ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn.
Mục 5: CHẾ
ĐỘ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG
Điều 54. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
chịu trách nhiệm về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng của người do
mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng
trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải
chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực
công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
3. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan,
tổ chức phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng
trong đơn vị do mình quản lý.
4. Việc xử lý trách nhiệm người đứng đầu và
cá nhân khác có trách nhiệm trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách nhà nước
về việc để xảy ra hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của Luật này
và điều lệ, quy chế của tổ chức đó.
5. Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này được loại trừ trong trường hợp họ không thể biết được hoặc đã áp dụng các
biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng.
Điều 55. Xử lý trách
nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
khi phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì bị xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm pháp lý quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này nếu đã thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả
của hành vi tham nhũng; xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
4. Trong kết luận
thanh tra, kết luận kiểm toán, kết luận điều tra vụ việc, vụ án tham nhũng phải
nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành
vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
Kết luận phải được gửi cho Ban chỉ đạo trung
ương về phòng, chống tham nhũng, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Mục 6: CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH, ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
Điều 56. Cải cách
hành chính nhằm phòng ngừa tham nhũng
Nhà nước thực hiện cải cách hành chính nhằm
tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đẩy
mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp
chính quyền địa phương; phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà
nước; công khai, đơn giản hoá và hoàn thiện thủ tục hành chính; quy định cụ thể
trách nhiệm của từng chức danh trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 57. Tăng cường
áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thường xuyên cải
tiến công tác, tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động của mình,
tạo thuận lợi để công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm hướng
dẫn trình tự, thủ tục giải quyết công việc để cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
chủ động thực hiện mà không phải trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên
chức.
Điều 58. Đổi mới
phương thức thanh toán
1. Nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý để
thực hiện việc thanh toán thông qua tài khoản tại ngân hàng, Kho bạc nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện các quy định về thanh toán bằng
chuyển khoản.
2. Chính phủ áp dụng các giải pháp tài chính,
công nghệ tiến tới thực hiện mọi khoản chi đối với người có chức vụ, quyền hạn
quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 1 của Luật này
và các giao dịch khác sử dụng ngân sách nhà nước phải thông qua tài khoản.
Chương III
PHÁT HIỆN
THAM NHŨNG
Mục 1: CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 59. Công tác kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có
trách nhiệm thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện
hành vi tham nhũng.
2. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông
báo cho cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 60. Công tác tự
kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức khác do mình quản
lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm thường xuyên đôn đốc người đứng đầu đơn vị trực thuộc kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý.
3. Khi phát hiện hành vi tham nhũng, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo
cho cơ quan thanh tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Điều 61. Hình thức kiểm
tra
1. Việc kiểm tra thường xuyên được tiến hành
theo chương trình, kế hoạch, tập trung vào lĩnh vực, hoạt động thường phát sinh
hành vi tham nhũng.
2. Việc kiểm tra đột xuất được tiến hành khi
phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
Mục 2: PHÁT HIỆN THAM NHŨNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM
TOÁN, ĐIỀU TRA, KIỂM SÁT, XÉT XỬ, GIÁM SÁT
Điều 62. Phát hiện
tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra,
Viện kiểm sát, Toà án thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm
sát, xét xử có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 63. Phát hiện
tham nhũng thông qua hoạt động giám sát
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
thông qua hoạt động giám sát có trách nhiệm phát hiện hành vi tham nhũng, yêu cầu
hoặc kiến nghị việc xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 3: TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO VỀ HÀNH VI THAM NHŨNG
Điều 64. Tố cáo hành
vi tham nhũng và trách nhiệm của người tố cáo
1. Công dân có quyền tố cáo hành vi tham
nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
2. Người tố cáo phải tố cáo trung thực, nêu
rõ họ, tên, địa chỉ, cung cấp thông tin, tài liệu mà mình có và hợp tác với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
3. Người tố cáo mà cố tình tố cáo sai sự
thật phải bị xử lý nghiêm minh, nếu gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Trách nhiệm
tiếp nhận và giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố
cáo qua điện thoại, tố cáo qua mạng thông tin điện tử và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền khi nhận được tố cáo hành vi tham nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm
quyền; giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin khác theo yêu cầu
của người tố cáo; áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ, trả thù, trù
dập người tố cáo hoặc khi người tố cáo yêu cầu; thông báo kết quả giải quyết tố
cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu.
3. Cơ quan thanh tra có trách nhiệm giúp thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp xác minh, kết luận về nội dung tố cáo
và kiến nghị biện pháp xử lý; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm
thì chuyển cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật về tố tụng hình sự.
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhận được
tố cáo về hành vi tham nhũng phải xử lý theo thẩm quyền.
4. Thời hạn giải quyết tố cáo, thời hạn trả lời
người tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 66. Trách nhiệm
phối hợp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo để phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời hành vi tham nhũng, hạn chế thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra.
Điều 67. Khen thưởng
người tố cáo
Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử
lý hành vi tham nhũng thì được khen thưởng về vật chất, tinh thần theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
XỬ LÝ
HÀNH VI THAM NHŨNG VÀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC
Mục 1: XỬ LÝ KỶ LUẬT, XỬ LÝ HÌNH SỰ
Điều 68. Đối tượng bị
xử lý kỷ luật, xử lý hình sự
1. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Người không báo cáo, tố giác khi biết được
hành vi tham nhũng.
3. Người không xử lý báo cáo, tố giác, tố cáo
về hành vi tham nhũng.
4. Người có hành vi đe doạ, trả thù, trù dập
người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham
nhũng.
5. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để
xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách.
6. Người thực hiện hành vi khác vi phạm quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 69. Xử lý đối với
người có hành vi tham nhũng
Người có hành vi tham nhũng thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong
trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân.
Mục 2: XỬ LÝ TÀI SẢN THAM NHŨNG
Điều 70. Nguyên tắc xử
lý tài sản tham nhũng
1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải áp dụng
các biện pháp cần thiết để thu hồi, tịch thu tài sản tham nhũng.
2. Tài sản tham nhũng phải được trả lại cho
chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung quỹ nhà nước.
3. Người đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước
khi bị phát hiện hành vi đưa hối lộ thì được trả lại tài sản đã dùng để hối lộ.
4. Việc tịch thu tài sản tham nhũng, thu hồi
tài sản tham nhũng được thực hiện bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Thu hồi tài
sản tham nhũng có yếu tố nước ngoài
Trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam, Chính phủ Việt Nam hợp tác với Chính phủ nước ngoài trong việc
thu hồi tài sản của Việt Nam hoặc của nước ngoài bị tham nhũng và trả lại tài sản
đó cho chủ sở hữu hợp pháp.
Chương V
TỔ CHỨC,
TRÁCH NHIỆM VÀ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC,
ĐIỀU TRA, VIỆN KIỂM SÁT, TOÀ ÁN VÀ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ HỮU QUAN TRONG
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Mục 1: TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO, PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 72. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tham
nhũng
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm áp dụng quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan để tổ chức phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do
mình quản lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu
trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp về việc phòng, chống
tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
Điều 73. Ban chỉ đạo
phòng, chống tham nhũng
1. Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống
tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp, kiểm
tra, đôn đốc hoạt động phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước. Giúp việc
cho Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng có bộ phận thường trực hoạt
động chuyên trách.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt
động của Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 74. Giám sát
công tác phòng, chống tham nhũng
1. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám
sát công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát công tác phòng ngừa tham
nhũng thuộc lĩnh vực do mình phụ trách.
Uỷ ban pháp luật của Quốc hội trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc phát hiện và xử lý hành vi tham
nhũng.
3. Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát công tác phòng, chống tham
nhũng tại địa phương.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 75. Đơn vị
chuyên trách về chống tham nhũng
1. Trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
chuyên trách về chống tham nhũng quy định tại khoản 1 Điều này do Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ quy định.
Điều 76. Trách nhiệm
của Thanh tra Chính phủ
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh
tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý;
2. Xây dựng hệ thống
dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng.
Điều 77. Trách nhiệm
của Kiểm toán nhà nước
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm toán nhằm phòng
ngừa, phát hiện tham nhũng; trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng thì đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý.
Điều 78. Trách nhiệm
của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động điều
tra tội phạm về tham nhũng.
Điều 79. Trách nhiệm
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động truy tố các tội phạm về tham nhũng;
kiểm sát hoạt động điều tra, xét xử, thi hành án đối với các tội phạm về tham
nhũng.
2. Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm xét
xử, hướng dẫn công tác xét xử các tội phạm về tham nhũng.
Điều 80. Phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát,
Toà án
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án có trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống tham
nhũng theo các nội dung sau đây:
1. Trao đổi thường xuyên thông tin, tài liệu,
kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng;
2. Chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý;
3. Tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham
nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng.
Điều 81. Phối hợp
công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với cơ quan điều tra
1. Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm
toán nhà nước chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho cơ quan điều tra thì cơ quan
điều tra phải tiếp nhận và giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
2. Trong trường hợp không đồng ý với việc giải
quyết của cơ quan điều tra thì cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có quyền
thông báo với Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan điều tra cấp trên.
Điều 82. Phối hợp
công tác giữa cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với Viện kiểm sát
1. Trong trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc tham
nhũng cho cơ quan điều tra thì cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách
nhiệm thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện việc kiểm sát.
2. Trong trường hợp cơ quan thanh tra, kiểm
toán nhà nước chuyển hồ sơ vụ việc tham nhũng cho Viện kiểm sát thì Viện kiểm
sát phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết bằng văn bản cho
cơ quan đã chuyển hồ sơ.
Mục 2: KIỂM TRA HOẠT
ĐỘNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN THANH TRA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, ĐIỀU TRA, VIỆN
KIỂM SÁT, TOÀ ÁN
Điều 83. Kiểm tra hoạt
động chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh
tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án
1. Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều
tra, Viện kiểm sát, Toà án phải có biện pháp để kiểm tra nhằm ngăn chặn hành vi
lạm quyền, lộng quyền, nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức của mình
trong hoạt động chống tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm
toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án phải tăng cường quản lý cán bộ,
công chức, viên chức; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng.
3. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan
thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án có hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 84. Giải quyết tố
cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà
nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án
Trường hợp có tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động chống tham nhũng đối với Thanh tra viên, Kiểm toán viên, Điều
tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án và cán bộ, công chức,
viên chức khác của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm
sát, Toà án thì người đứng đầu cơ quan phải giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Kết quả giải quyết tố cáo phải được công
khai.
Chương VI
VAI TRÒ
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 85. Vai trò và
trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tuyên truyền, giáo dục nhân dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm
phát hiện và phòng ngừa tham nhũng;
b) Động viên nhân dân tham gia tích cực vào
việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng;
c) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xác minh, xử lý vụ
việc tham nhũng;
d) Giám sát việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện
pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi
tham nhũng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp vụ việc phức tạp
thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi ngày.
Điều 86. Vai trò và
trách nhiệm của báo chí
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan báo chí,
phóng viên đưa tin phản ánh về vụ việc tham nhũng và hoạt động phòng, chống
tham nhũng.
2. Cơ quan báo chí có trách nhiệm biểu dương
tinh thần và những việc làm tích cực trong công tác phòng, chống tham nhũng;
lên án, đấu tranh đối với những người có hành vi tham nhũng; tham gia tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
3. Cơ quan báo chí, phóng viên có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu đó theo quy định của pháp luật; trường hợp không
cung cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Cơ quan báo chí, phóng viên phải đưa tin
trung thực, khách quan. Tổng biên tập, phóng viên chịu trách nhiệm về việc đưa tin
và chấp hành pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Điều 87. Vai trò và
trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo về
hành vi tham nhũng và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong việc xác minh, kết luận về hành vi tham nhũng.
2. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích hội viên của mình xây dựng văn
hoá kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng.
3. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
và hội viên có trách nhiệm kiến nghị với Nhà nước hoàn thiện cơ chế, chính sách
quản lý nhằm phòng, chống tham nhũng.
4. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp cạnh
tranh lành mạnh, có cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham ô, đưa hối
lộ.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có
trách nhiệm phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và các tổ chức khác tổ chức diễn đàn để trao
đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.
Điều 88. Trách nhiệm
công dân, Ban thanh tra nhân dân
1. Công dân tự mình, thông qua Ban thanh tra
nhân dân hoặc thông qua tổ chức mà mình là thành viên tham gia phòng, chống
tham nhũng.
2. Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị
trấn, trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Chương VII
HỢP TÁC
QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 89. Nguyên tắc
chung về hợp tác quốc tế
Nhà nước cam kết thực hiện điều ước quốc tế về
phòng, chống tham nhũng mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hợp
tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng,
chống tham nhũng trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
và các bên cùng có lợi.
Điều 90. Trách nhiệm
thực hiện hợp tác quốc tế
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về
nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, trao đổi thông tin, hỗ trợ tài chính,
trợ giúp kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư
pháp, Bộ Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 91. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 6 năm 2006.
2. Pháp lệnh chống tham nhũng ngày 26 tháng
02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh chống tham
nhũng ngày 28 tháng 4 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 92. Hướng dẫn
thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An
|