CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
140/2004/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 140/2004/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2004 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17
tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
một số điều của Luật Biên giới quốc gia về
xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới; bảo đảm ngân
sách cho xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới, khu vực biên giới và trách nhiệm
quản lý nhà nước về biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 2.
Đối tượng chấp hành pháp luật về biên giới
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt
Nam và nước ngoài sinh sống, hoạt động có liên quan đến biên giới quốc gia và
khu vực biên giới có trách nhiệm chấp hành các quy định của Luật Biên giới quốc gia, Nghị định này và các
quy định khác của pháp luật Việt Nam; trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.
Điều 3.
Biên giới quốc gia
1. Biên giới quốc gia của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định
giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa
và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đường quy định ở khoản 1 Điều
này gồm biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển.
3. Mặt thẳng đứng quy định ở khoản
1 Điều này gồm mặt thẳng đứng theo biên giới quốc gia trên đất liền, biên giới
quốc gia trên biển xuống lòng đất và lên vùng trời.
Điều 4.
Biên giới quốc gia trên đất liền
Biên giới quốc gia trên đất liền
giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng được xác định
bằng hệ thống mốc quốc giới, Hiệp ước về hoạch định biên giới giữa Việt Nam với
các nước láng giềng cùng các bản đồ, Nghị định thư kèm theo các Hiệp ước đó.
Điều 5.
Biên giới quốc gia trên biển
1. Biên giới quốc gia trên biển
là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của
các quần đảo Việt Nam.
Ở những nơi lãnh hải, nội thuỷ
hoặc vùng nước lịch sử của Việt Nam tiếp giáp với lãnh hải, nội thuỷ hoặc vùng
nước lịch sử của nước láng giềng, biên giới quốc gia trên biển được xác định
theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước láng giềng đó.
2. Biên giới quốc gia trên biển
được xác định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật
Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 6.
Lãnh hải
1. Lãnh hải Việt Nam là vùng biển
rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía ngoài; trong trường hợp Điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký với các nước láng giềng có quy định khác thì áp dụng Điều ước
quốc tế đó. Lãnh hải Việt Nam gồm:
a) Lãnh hải của đất liền;
b) Lãnh hải của các đảo, lãnh hải
của các quần đảo Việt Nam.
2. Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải của mình
cũng như đối với vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải.
3. Tàu thuyền nước ngoài đi qua
không gây hại trong lãnh hải Việt Nam, không được làm phương hại đến hoà bình,
an ninh, trật tự, môi trường sinh thái của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập.
Điều 7.
Đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế,
thềm lục địa
1. Đường ranh giới phía ngoài
vùng tiếp giáp lãnh hải là đường mà mỗi điểm cách đều điểm gần nhất của đường
cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là 24 hải lý.
2. Đường ranh giới phía ngoài
vùng đặc quyền về kinh tế là đường mà mỗi điểm cách đều điểm gần nhất của đường
cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải là 200 hải lý.
3. Đường ranh giới phía ngoài thềm
lục địa là bờ ngoài của rìa lục địa. Nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường
cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải chưa đến 200 hải lý thì ranh giới phía
ngoài của thềm lục địa nơi đó mở rộng ra 200 hải lý.
4. Ở những nơi vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa Việt Nam có liên quan với
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa của nước láng
giềng, đường ranh giới phía ngoài của các vùng đó được xác định theo Điều
ước quốc tế ký kết giữa Việt Nam và nước láng giềng đó.
5. Đường ranh giới phía ngoài của
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa được xác định,
đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 8.
Khu vực biên giới
1. Phạm vi khu vực biên giới
trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào hết địa giới hành
chính của xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với
biên giới quốc gia trên đất liền.
2. Phạm vi khu vực biên giới
trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính của
xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo.
3. Danh sách các xã, phường, thị
trấn ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển được quy định
tại các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới; trường hợp
có sự thay đổi về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn ở khu vực
biên giới thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Mọi hoạt động của người,
phương tiện; việc quản lý, bảo vệ, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở
khu vực biên giới thực hiện theo Nghị định về quy chế khu vực biên giới và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương 2:
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO VỆ
BIÊN GIỚI QUỐC GIA VÀ KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 9.
Xây dựng công trình biên giới
1. Công trình biên giới được ưu
tiên đầu tư xây dựng theo kế hoạch, bao gồm công trình để cố định đường biên giới
và công trình phục vụ hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Công
trình để cố định đường biên giới quốc gia do các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương lập kế hoạch trình Chính phủ quyết định.
3. Công trình phục vụ hoạt động
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia do Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch trình
Chính phủ quyết định.
Điều 10.
Mốc quốc giới
1. Mốc quốc giới được cắm
theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế về biên giới đã được
ký kết với nước láng giềng để đánh dấu đường biên giới quốc gia trên thực địa
và được giữ gìn, bảo vệ giữ đúng vị trí, hình dáng, kích thước, ký hiệu,
chữ và màu sắc đã được quy định.
2. Khi phát hiện hoặc nhận được
tin báo mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí, đồn biên phòng gần
nhất phải tiến hành các thủ tục cần thiết để có biện pháp kịp thời xử lý đồng
thời thông báo ngay cho cơ quan, đơn vị bảo vệ biên giới nước láng giềng để giải
quyết theo thẩm quyền do Hiệp định về biên giới đã ký kết quy định.
3. Việc cắm lại, khôi phục,
sửa chữa, bảo dưỡng mốc quốc giới thực hiện theo quy định của pháp luật Việt
Nam và Điều ước quốc tế đã ký kết với nước láng giềng.
Điều 11.
Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới
1. Việc đầu tư xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới được thực hiện theo chủ trương, chiến
lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng
giai đoạn để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân và gắn với tăng
cường quốc phòng, an ninh.
2. Hàng năm các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có biên giới quốc gia trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình lập kế hoạch đầu tư xây dựng thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới
trình Chính phủ.
Điều 12.
Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới
1. Hệ thống chính trị cơ sở ở
khu vực biên giới phải thường xuyên được củng cố, xây dựng vững mạnh theo chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; bảo đảm thực hiện tốt các chức năng lãnh
đạo, quản lý, xây dựng khu vực biên giới và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Đội ngũ cán bộ cơ sở ở khu vực
biên giới được tuyển chọn, bồi dưỡng đào tạo nâng cao trình độ lãnh đạo, quản
lý phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh;
ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là dân tộc ít người và cán bộ ở miền xuôi lên
công tác lâu dài ở khu vực biên giới.
3. Bộ Nội vụ, Uỷ ban Dân tộc
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với Bộ
Quốc phòng, các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất kế hoạch xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ở từng khu vực biên giới
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 13.
Bố trí dân cư ở khu vực biên giới
1. Bố trí dân cư ở khu vực
biên giới được quy hoạch phù hợp với quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế -
xã hội, điều kiện tự nhiên, tính chất và đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, từng
địa phương; huy động, sử dụng lao động hợp lý để tạo ra của cải vật chất, hàng
hoá phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu và đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý, bảo vệ
biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
2. Nhà nước có chính sách phù hợp
để nhân dân định cư ổn định ở khu vực biên giới; khuyến khích những cán bộ công
tác lâu dài, người tình nguyện đến định cư ở khu vực biên giới, đặc biệt là nơi
khó khăn.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có biên giới quốc gia nghiên cứu xây dựng quy
hoạch, bố trí dân cư ở khu vực biên giới trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 14.
Ngày Biên phòng toàn dân
1. Ngày 03 tháng 3 là Ngày Biên
phòng toàn dân được tổ chức thực hiện hàng năm trong phạm vi cả nước. Nội dung
hoạt động gồm:
a) Giáo dục ý thức pháp luật về
biên giới quốc gia, tôn trọng biên giới, chủ quyền lãnh thổ, tinh thần trách
nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, nhân viên cơ quan, tổ chức, cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang và của toàn dân; đặc biệt là cán bộ, nhân viên cơ
quan, tổ chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, chính quyền và nhân dân khu
vực biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên
giới.
b) Huy động các ngành, các địa
phương hướng về biên giới, tích cực tham gia xây dựng tiềm lực về mọi mặt ở khu
vực biên giới, tạo ra sức mạnh của toàn dân, giúp đỡ Bộ đội biên phòng và các
đơn vị khác thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, các cơ quan chức năng ở khu vực
biên giới trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh,
trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
c) Xây dựng biên giới hoà bình,
hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng, phối hợp hai bên biên giới
trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và phòng, chống tội phạm.
2. Người đứng đầu các cấp, các
ngành, các địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Ngày Biên phòng toàn dân
theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng
có trách nhiệm tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn các cấp, các
ngành, các địa phương tổ chức thực hiện Ngày Biên phòng toàn dân.
Điều 15.
Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân
1. Nền biên phòng toàn dân, thế
trận biên phòng toàn dân được xây dựng vững mạnh trên cơ sở xây dựng hệ thống
chính trị; xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh ở khu vực biên giới; tạo thế trận phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, quản
lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực
biên giới.
2. Nền biên phòng toàn dân, thế
trận biên phòng toàn dân được kết hợp xây dựng trong nền quốc phòng toàn dân,
thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân.
3. Người đứng đầu các cấp, các
ngành, các địa phương có trách nhiệm tổ chức xây dựng nền biên phòng toàn dân,
thế trận biên phòng toàn dân theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
4. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng
có trách nhiệm tham mưu cho Bộ Quốc phòng, hướng dẫn các cấp, các ngành, các địa
phương tổ chức thực hiện.
Điều 16.
Xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
1. Bộ đội biên phòng được xây dựng
theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững mạnh về
chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững pháp luật và công tác đối ngoại
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong mọi tình huống.
2. Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng và hoạt động của Bộ đội biên phòng. Bộ
Tư lệnh Bộ đội biên phòng trực tiếp quản lý, chỉ huy, xây dựng Bộ đội biên
phòng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ
gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp
luật.
Điều 17.
Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới
1. Quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia và khu vực biên giới nhằm bảo đảm sự bất khả xâm phạm biên giới quốc gia,
giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội
khu vực biên giới; xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với
các nước láng giềng.
2. Biên giới quốc gia, mốc quốc
giới, khu vực biên giới được quản lý, bảo vệ theo quy định của Luật Biên giới quốc gia, Nghị định này, các
nghị định về quy chế khu vực biên giới, quy chế cửa khẩu, Hiệp định về quy chế
biên giới quốc gia, các văn bản quy phạm pháp luật khác và Điều ước quốc tế có
liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 18.
Giải quyết các vấn đề về biên giới
1. Việc giải quyết vấn đề về
biên giới, lãnh thổ liên quan đến nước láng giềng thông qua đàm phán theo quy định
của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ.
2. Nghiêm cấm việc tự ý thoả thuận
sửa đổi đường biên giới quốc gia hoặc làm thay đổi đường biên giới quốc gia.
Điều 19.
Trách nhiệm quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới
1. Quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia là trách nhiệm của Nhà nước, của các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang,
chính quyền các cấp và của toàn dân, trực tiếp và thường xuyên là chính quyền,
nhân dân khu vực biên giới.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
nghĩa vụ, trách nhiệm tôn trọng đường biên giới quốc gia, nghiêm chỉnh chấp
hành và thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia; tích cực tham gia bảo vệ
biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
phối hợp, giúp đỡ Bộ đội biên phòng đấu tranh phòng ngừa và chống các hành vi
xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội ở khu vực biên giới.
3. Trong khi thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ biên giới quốc gia, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân phải
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Biên giới quốc gia và các quy định của
pháp luật về biên giới quốc gia.
4. Bộ đội biên phòng là lực lượng
nòng cốt, chuyên trách, chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các
ngành hữu quan, các địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
5. Bộ đội hải quân, lực lượng Cảnh
sát biển chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ đội biên phòng quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia trên biển.
6. Bộ đội phòng không - không
quân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên không và phối hợp với
Bộ đội biên phòng bảo vệ biên giới quốc gia trên biển.
7. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân làm nhiệm vụ ở khu vực biên giới có trách nhiệm phối hợp với Bộ
đội biên phòng, Bộ đội phòng không - không quân bảo vệ biên giới quốc gia. Bộ
Quốc phòng quy định phạm vi trách nhiệm cụ thể và quy chế phối hợp giữa các lực
lượng thuộc quyền trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 20.
Cửa khẩu và hoạt động tại cửa khẩu
1. Việc mở cửa khẩu và nơi mở ra
cho qua lại biên giới, nâng cấp cửa khẩu, đóng cửa khẩu; xác định, công bố các
tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng không
cho việc quá cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc
tế đã được ký kết với nước láng giềng.
2. Hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh,
nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và qua lại biên giới quốc gia của cư dân trong
khu vực biên giới tại cửa khẩu thực hiện theo quy chế cửa khẩu do Chính phủ quy
định và pháp luật có liên quan.
Điều 21.
Kiểm soát và bảo đảm an ninh, trật tự tại cửa khẩu
1. Tại các cửa khẩu biên giới đường
bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thuỷ nội địa, cửa khẩu đường hàng hải (cảng
biển), cửa khẩu đường hàng không, các cơ quan chức năng thực hiện việc kiểm
soát nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và qua lại biên giới
theo quy định của pháp luật.
a) Tại cửa khẩu biên giới đường
bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thuỷ nội địa trong khu vực biên giới, cửa
khẩu đường hàng hải (cảng biển), Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với các lực
lượng liên quan để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực
cửa khẩu.
b) Tại cửa khẩu đường hàng
không, cơ quan an ninh của Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan để quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu.
2. Các cơ quan chức năng quản lý
nhà nước tại cửa khẩu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 22.
Chế độ, chính sách bảo đảm xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực
biên giới
1. Chế độ, chính sách bảo đảm
xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới bao gồm:
a) Chế độ, chính sách đối với
người trực tiếp, người tham gia xây dựng, quản lý bảo vệ biên giới quốc gia;
b) Chế độ, chính sách xã hội đối
với đồng bào dân tộc ở khu vực biên giới;
c) Chế độ, chính sách ưu tiên đầu
tư xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới;
d) Chế độ, chính sách đảm bảo
cho quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới.
2. Các Bộ, ngành trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bổ sung hoàn thiện chế độ,
chính sách quy định tại khoản 1 Điều này trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 23.
Nguồn tài chính bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
và khu vực biên giới
1. Nguồn tài chính bảo đảm cho
xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới, khu vực biên giới bao gồm ngân sách nhà nước
(ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) và các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm
cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới và khu vực biên giới bao gồm:
a) Xây dựng, phát triển kinh tế,
văn hoá - xã hội ở khu vực biên giới;
b) Xây dựng công trình biên giới;
c) Hoạt động quản lý, bảo vệ
biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới;
d) Thực hiện chế độ, chính sách
đối với người trực tiếp và người tham gia xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới.
Điều 24.
Phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia, khu vực biên giới
1. Ngân sách trung ương bảo đảm
cho các nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên
giới do các cơ quan, đơn vị Trung ương thực hiện.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm
cho các nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên
giới do các địa phương thực hiện.
Điều 25.
Lập dự toán và quyết toán ngân sách xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia, khu vực biên giới
Việc lập dự toán, chấp hành và
quyết toán chi ngân sách cho xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và
khu vực biên giới thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
Chương 3:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN
GIỚI QUỐC GIA
Điều 26.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia;
2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao thực
hiện nhiệm vụ đàm phán giải quyết các vấn đề về biên giới lãnh thổ;
3. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược,
chính sách về biên giới;
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan tổ chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật về biên giới,
chính sách đối với lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới trình cấp có thẩm quyền
quyết định và ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện;
6. Xây dựng Bộ đội biên phòng vững
mạnh, đảm bảo chỉ huy tập trung, thống nhất; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ nghiệp vụ, quân sự, pháp luật, đối ngoại để thực hiện vai trò nòng cốt,
chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an
toàn xã hội ở khu vực biên giới;
7. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ phục vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; đề xuất Chính phủ chỉ
đạo xây dựng các công trình để cố định biên giới quốc gia, công trình phục vụ
hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; đầu tư kinh phí, trang bị phương
tiện kỹ thuật cho các lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
8. Tổ chức sơ kết, tổng kết công
tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội
ở khu vực biên giới và thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ và thông báo cho các
Bộ, ngành liên quan;
9. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc
gia; tổ chức kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
10. Hợp tác quốc tế về công tác
biên phòng và tiến hành công tác đối ngoại biên phòng để phối hợp quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị với các nước láng
giềng.
Điều 27.
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành đề xuất chủ trương, chính sách về biên giới lãnh thổ và quản lý nhà nước
về biên giới quốc gia;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng và các Bộ, ngành liên quan giúp Chính phủ xác định biên giới quốc gia, phạm
vi chủ quyền, quyền chủ quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên
đất liền, trên biển, trên không, các hải đảo, thềm lục địa và tổ chức đàm phán
về xác định biên giới, phân giới cắm mốc và xử lý những vấn đề liên quan với
các nước láng giềng;
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ
đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
biên giới quốc gia thực hiện chức năng quản lý nhà nước về biên giới quốc gia;
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo hoặc hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền
các vấn đề phát sinh trong hoạt động của các ngành, các địa phương liên quan đến
chủ quyền, quyền chủ quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên đất
liền, trên biển, trên không, các hải đảo và thềm lục địa;
5. Phối hợp với Bộ Quốc phòng
đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn Bộ đội biên phòng về pháp luật, Điều ước quốc tế
về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, nghiệp vụ đối ngoại và giải quyết vụ việc
liên quan đến biên giới và người nước ngoài.
Điều 28.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ
đạo, hướng dẫn Bộ đội biên phòng thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở khu vực biên giới;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp giữa
các lực lượng để thực hiện nhiệm vụ quản lý, kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, nhập
khẩu, xuất khẩu và quá cảnh theo quy định của pháp luật;
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác bảo vệ an ninh, trật tự,
an toàn xã hội cho lực lượng chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng
trong việc trao đổi tình hình; thống nhất chủ trương chỉ đạo đấu tranh phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự, an
toàn xã hội ở khu vực biên giới;
5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
an ninh quốc gia, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện hợp tác an ninh biên giới.
Điều 29.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thực
hiện và phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong công tác quản
lý nhà nước về biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Trách nhiệm của Bộ đội biên phòng
1. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng
có trách nhiệm làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới và
xây dựng lực lượng Bộ đội biên phòng;
2. Những vấn đề liên quan đến
xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới và giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội
biên phòng được chủ động báo cáo, quan hệ trực tiếp với các cơ quan chức năng của
Đảng, Nhà nước, các Bộ, các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, lực lượng bảo vệ biên giới, chính quyền nước tiếp giáp để
trao đổi giải quyết đồng thời báo cáo Bộ Quốc phòng;
3. Bộ đội biên phòng hoạt động
theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
có liên quan đến biên giới quốc gia, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực
biên giới và tại các cửa khẩu;
4. Bộ đội biên phòng được bố trí
lực lượng, phương tiện phù hợp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ
biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới
và tại các cửa khẩu; kiểm tra, kiểm soát qua lại biên giới, ra vào khu vực biên
giới, vành đai biên giới; kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh tại các cửa khẩu (trừ
cửa khẩu hàng không do Bộ Công an quản lý); đấu tranh phòng chống tội phạm, chống
buôn lậu, gian lận thương mại và thực hiện công tác đối ngoại biên phòng, sẵn
sàng chiến đấu chống xung đột vũ trang và chiến tranh xâm lược theo quy định của
pháp luật;
5. Chủ trì, phối hợp với các lực
lượng vũ trang, các ngành liên quan làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo tổ
chức xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân.
Điều 31.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia
1. Thực hiện quản lý nhà nước về
biên giới quốc gia tại địa phương mình theo quy định của pháp luật và chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành có liên quan;
2. Xây dựng khu vực biên giới vững
mạnh về chính trị, kinh tế văn hoá - xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nền
biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh trong thế trận quốc
phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân tại địa phương;
3. Xây dựng quy hoạch, bố trí
dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, sắp xếp lại sản xuất ở khu vực biên giới; kết hợp
phát triển kinh tế văn hoá - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng,
an ninh ở khu vực biên giới;
4. Chỉ đạo các lực lượng, các
ban, ngành và phát động phong trào quần chúng nhân dân ở địa phương phối hợp với
Bộ đội biên phòng để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; giữ gìn an
ninh, trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm trong khu vực
biên giới theo quy định của pháp luật;
5. Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan:
a) Xây dựng và thực hiện các dự
án phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội đối với từng tiểu vùng, tạo sự thay đổi
bộ mặt kinh tế, xã hội ở khu vực biên giới;
b) Động viên các doanh nghiệp hoạt
động ở khu vực biên giới hỗ trợ việc xây dựng các cơ sở hạ tầng, phát triển
giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội;
c) Vận động, khuyến khích các tổ
chức, địa phương cả nước kết nghĩa, liên doanh và hỗ trợ các địa phương ở khu vực
biên giới.
6. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia;
7. Thực hiện quan hệ đối ngoại với
chính quyền địa phương nước láng giềng theo quy định của pháp luật và điều ước
quốc tế về biên giới.
Điều 32.
Trách nhiệm của công dân
Mọi công dân Việt Nam có trách
nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở
khu vực biên giới. Nếu phát hiện các hành vi xâm phạm biên giới, phá hoại an
ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới phải báo cho đồn biên phòng hoặc
chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước nơi gần nhất để thông báo kịp thời cho
Bộ đội biên phòng xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 34.
Hướng dẫn thi hành
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp
với các Bộ liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị
định này.
Điều 35.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.