CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 211/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 107/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2006
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ KHI ĐỂ XẢY RA THAM NHŨNG TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ DO MÌNH QUẢN LÝ,
PHỤ TRÁCH
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13;
Căn cứ Bộ luật
Hình sự ngày 21 tháng 12 năm 1999; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật cán bộ,
công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật
viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
do mình quản lý, phụ trách,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 107/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định xử lý
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham
nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách, như sau:
1. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật
" Việc xử lý kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị do mình quản lý và người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân do mình quản lý có liên quan quy định tại Khoản 3 Điều
4 Nghị định này, ngoài việc thực hiện theo các nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành, còn
thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Căn cứ vào sự phân công, phân cấp quản lý trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị để xác định mức độ chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc
trách nhiệm liên đới.
2. Căn cứ vào mối quan hệ công tác giữa trách nhiệm
quản lý của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu với hành vi tham nhũng của
người được phân công phụ trách, quản lý".
2. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 7. Hình thức xử lý kỷ luật
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị, nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn
vị do mình quản lý, phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ xử
lý kỷ luật như sau:
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh
nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật hiện hành và điều lệ của tổ chức đó.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội
nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
hiện hành đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội
nhân dân và công an nhân dân".
3. Khoản 1 Điều
11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị được loại trừ trách nhiệm trong trường hợp họ không thể
biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi
tham nhũng hoặc họ đã chủ động phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng theo quy định
của pháp luật hiện hành".
4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Xử lý kỷ luật đối với Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương:
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu để xảy ra vụ việc, vụ án
tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu về chính trị, kinh tế, xã hội
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình thì phải chịu trách nhiệm
và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành".
5. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 13. Trách nhiệm xem xét xử lý kỷ luật
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày có kết
luận, báo cáo chính thức của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều
55 Luật phòng, chống tham nhũng về vụ việc,
vụ án tham nhũng hoặc từ ngày bản án về tham nhũng có hiệu lực pháp luật, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xem xét xử
lý kỷ luật hoặc báo cáo để cấp có thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật đối với người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trực
tiếp hoặc trách nhiệm liên đới để xảy ra tham nhũng".
6. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 14. Thẩm quyền quyết định kỷ luật
Thẩm quyền quyết định kỷ luật đối với người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng thực hiện theo phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức hiện hành".
7. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 15. Hội đồng kỷ luật
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng quyết định thành lập
Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.
2. Thành phần Hội đồng kỷ luật gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ
chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng;
b) Một ủy viên là đại diện đảng ủy cấp trên trực tiếp
của đảng ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.
c) Một ủy viên là đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị để xảy ra tham nhũng (trong trường hợp ủy viên đó không liên quan đến vụ,
việc tham nhũng);
d) Một ủy viên là đại diện Ban Chấp hành Công đoàn
của cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng;
đ) Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người phụ
trách bộ phận tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng.
3. Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập thể,
biểu quyết theo đa số bằng phiếu kín. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ
các thành viên Hội đồng".
8. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 17. Các quy định khác liên quan đến
quy trình xem xét xử lý kỷ luật
Các quy định khác liên quan đến quy trình xem xét xử
lý kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
như thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật; tạm đình chỉ công tác; quản lý hồ sơ kỷ luật;
chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại đối với
quyết định kỷ luật và các quy định liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức bị
kỷ luật được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử lý kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 02 năm 2014.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý Thủ tướng Chính phủ, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, V.I (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|