THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 468/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 03 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 150/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ
dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính” (sau đây gọi tắt là Đề án)
với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để phục
vụ; sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo chất lượng và hiệu quả
phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền trong giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu cải cách hành chính, nhất là việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động
quản lý, cung cấp dịch vụ công, thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền
thông sang hiện đại, góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số, thúc đẩy
phát triển kinh tế số, xã hội số.
3. Bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; hiện thực hóa chủ
trương đẩy mạnh việc chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công mà
nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm
nhiệm.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới
hành chính, gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động,
góp phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số, nền
kinh tế số, xã hội số.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Năm 2021
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính.
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và đăng ký doanh nghiệp với Cổng Dịch vụ công quốc gia,
Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, định danh
và cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết
thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính còn hiệu lực đạt tối thiểu tương ứng 40%, 30%, 20%, 15% đối với kết
quả thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại 100% Trung tâm phục vụ hành chính
công.
b) Năm 2022
- Hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp trung ương, tăng tối
thiểu 20% đối với kết quả thuộc thẩm quyền của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã để đảm
bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử.
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về bảo hiểm xã hội và đất đai với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ việc giải
quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại 50% Bộ phận Một cửa cấp huyện và 30%
Bộ phận Một cửa cấp xã.
- Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông tin
một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính thống nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa
phương.
- Tối thiểu 30% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện
thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã
được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó), mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc
thông tin, giấy tờ, tài liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và
đáp ứng được yêu cầu.
- Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp
tại Bộ phận Một cửa xuống trung bình còn tối đa 30 phút/01 lần đến giao dịch.
c) Năm 2023 - 2025
- Hoàn thành kết nối, chia sẻ dữ liệu từ các Cơ sở
dữ liệu quốc gia còn lại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch vụ công
quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ cho việc
cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ công dân, doanh nghiệp trong giải quyết
thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Tăng tỷ lệ số hóa, ký số và lưu trữ điện tử đối với
hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được giải quyết thành
công trong mỗi năm thêm 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ
100% để đảm bảo việc kết nối chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
- Tổ chức triển khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã
theo tỷ lệ tăng mỗi năm tối thiểu 30% cho đến khi đạt 100%, trừ các xã vùng
sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục
hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp
nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính (trước đó), mà cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ,
tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Tỷ lệ người dân thực hiện các dịch vụ công trực
tuyến và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử tối thiểu đạt 50%
số với tổng số hồ sơ tiếp nhận; tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử;
100% hồ sơ thủ tục hành chính đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và
có giá trị tái sử dụng.
- Tăng năng suất lao động trung bình trong việc giải
quyết thủ tục hành chính thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin,
xã hội hóa một số công việc trong quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ
tục hành chính, cụ thể: Năng suất tiếp nhận hồ sơ trung bình của 01 nhân sự trực
tại Bộ phận Một cửa trong 01 năm lên mức tối thiểu: tại bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ là 2.000 hồ sơ; địa phương: Thành phố trực thuộc trung
ương là 1.800 hồ sơ; tỉnh, thành phố khác 1.600; vùng nông thôn 1.200 hồ sơ;
vùng sâu, xa, đặc biệt khó khăn 800 hồ sơ (trừ trường hợp tổng số hồ sơ tiếp nhận
trong năm/01 Bộ phận Một cửa ít hơn chỉ tiêu trên). Giảm thời gian chờ đợi của
người dân, doanh nghiệp xuống trung bình còn tối đa 15 phút/01 lượt giao dịch;
thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối thiểu 30 phút/01 hồ sơ vào năm 2025.
- Điện tử hóa việc giám sát, đánh giá kết quả tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính làm cơ sở đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức công khai, minh bạch, hiệu quả.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với chất
lượng cung cấp dịch vụ công đạt tối thiểu 95% vào năm 2025.
III. NỘI DUNG ĐỔI MỚI THỰC HIỆN
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Gắn kết việc số hoá hồ sơ, giấy
tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính với quá trình tiếp nhận, xử lý thủ tục
hành chính tại Bộ phận Một cửa tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và
chính xác
a) Phân loại giấy tờ, hồ sơ thực hiện số hóa
Việc số hóa hồ sơ, giấy tờ trong tiếp nhận, xử lý,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân được thực hiện
theo nguyên tắc phân loại như sau:
- Hồ sơ, giấy tờ phải thực hiện số hóa theo quy định
tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bao gồm: (1)
Giấy tờ trong thành phần hồ sơ mà cá nhân, tổ chức nộp là kết quả giải quyết của
thủ tục hành chính trước đó; (2) Kết quả xử lý hồ sơ của các cơ quan, đơn vị
tham gia trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; (3) Kết quả
giải quyết của thủ tục hành chính.
- Hồ sơ, giấy tờ còn lại không thuộc 3 trường hợp
nêu trên được thực hiện số hóa theo nhu cầu, cụ thể:
+ Theo nhu cầu của cá nhân, tổ chức trên cơ sở đề
nghị của cá nhân, tổ chức. Trường hợp này cá nhân, tổ chức phải trả chi phí số
hóa bằng mức chi theo quy định pháp luật cho việc tạo lập, chuyển đổi thông tin
điện tử, số hoá thông tin trên môi trường mạng phục vụ hoạt động thường xuyên của
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
+ Theo nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử và xây dựng cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý. Trường hợp
này việc số hóa được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
b) Quy trình số hóa trong tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính
Ngoài các quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm trong
việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong quá trình thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính thực hiện thêm một số nhiệm vụ liên quan đến số hóa cụ thể như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính:
+ Kiểm tra danh tính số của cá nhân, tổ chức. Trường
hợp cá nhân, tổ chức chưa có danh tính số, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện cấp danh tính số cho cá nhân, tổ chức
theo hướng dẫn thực hiện cấp tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Căn cứ vào thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ
công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của bộ, ngành, địa phương, được tích hợp,
đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện kiểm tra các thành phần
hồ sơ đã có trong Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống
thông tin đã kết nối, chia sẻ dữ liệu. Trường hợp giấy tờ chưa được lưu trữ điện
tử, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Bộ phận Một cửa thực hiện
như sau:
(1) Giấy tờ thuộc loại phải số hóa theo quy định tại
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và theo nhu cầu
của cơ quan quản lý, cá nhân, tổ chức: Thực hiện sao chụp và chuyển thành tệp
tin trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định tại Điều
25 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn, chính xác các
nội dung theo bản giấy.
(2) Giấy tờ không thuộc loại phải số hóa: Thực hiện
việc tiếp nhận như quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
+ Mã số của giấy tờ số hóa gồm 2 thành phần: <mã
định danh của cá nhân, tổ chức>.<mã loại giấy tờ>.
- Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết:
Đối với thành phần hồ sơ đã được số hóa thì việc chuyển hồ sơ thực hiện theo
hình thức điện tử, có ký số. Bộ phận Một cửa chỉ có trách nhiệm chuyển hồ sơ giấy
đối với các giấy tờ chưa thực hiện số hóa.
- Giải quyết thủ tục hành chính:
+ Kiểm tra thông tin trên tệp tin mà Bộ phận Một cửa
chuyển đến và chuyển sang dữ liệu điện tử để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu đối với loại giấy tờ phải số hóa theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP; ký số các giấy tờ điện tử đối với
loại giấy tờ số hóa theo nhu cầu.
+ Trường hợp phải thẩm tra, xác minh, lấy ý kiến
các cơ quan liên quan trong quá trình xử lý hồ sơ, kết quả thẩm tra, xác minh
và kết quả trả lời của cơ quan liên quan phải được số hóa theo dữ liệu điện tử
để lưu vào hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
+ Kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số
hóa, trình cấp có thẩm quyền ký số theo quy định.
+ Khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính
thành công, các hồ sơ, giấy tờ được số hóa trong quá trình tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính có giá trị tương đương bản giấy và được tái sử dụng trong giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
Hồ sơ, giấy tờ được lưu trữ điện tử sau khi thủ tục
hành chính được giải quyết thành công có giá trị tương đương bản giấy và được
tái sử dụng trong thực hiện, giải quyết thủ tục hành chính.
- Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP.
c) Lưu trữ điện tử đối với hồ sơ thủ tục hành chính
- Thời hạn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử
theo thời hạn quy định tại Luật Lưu trữ và
các luật chuyên ngành.
- Đối với các hồ sơ, giấy tờ được số hóa nhưng
không thuộc dữ liệu của các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành,
hệ thống thông tin dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương thì được lưu trữ điện
tử tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin
giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
- Việc tổ chức lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện
tử theo quy định của pháp luật về lưu trữ điện tử.
2. Đổi mới tổ chức quản lý, kết
nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ việc đơn giản hoá trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
a) Thực hiện đồng bộ, liên kết tài khoản của tổ chức,
cá nhân trên Cổng Dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương với tài khoản của Cổng
Dịch vụ công quốc gia theo mã số định danh tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp
để hình thành một tài khoản thống nhất, cho phép liên kết, chia sẻ dữ liệu của
tổ chức, cá nhân.
b) Hợp nhất Cổng Dịch vụ công với Hệ thống thông
tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh để tạo lập Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh là lõi của Bộ phận Một cửa các cấp nhằm thống
nhất, liên thông giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
c) Tổ chức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp dịch
vụ công của bộ, ngành, địa phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh qua Trục liên thông văn bản quốc gia
phục vụ giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm tính liên tục, thống nhất, thuận
lợi, đơn giản, đồng bộ, toàn vẹn dữ liệu, tránh lãng phí trong suốt quá trình từ
khâu tiếp nhận, xử lý đến trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Cụ thể:
- Kết nối, chia sẻ đồng bộ trạng thái, kết quả xử
lý hồ sơ giữa các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công của bộ, ngành, địa
phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ theo dõi, giám sát, đánh giá.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cổng Dịch vụ công quốc gia, hệ thống một
cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, nhất là cắt
giảm, đơn giản hóa trong chuẩn bị, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính:
+ Cắt giảm các thủ tục hoặc các bước kiểm tra, xác
nhận thông tin khi đã có thông tin, dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu quốc gia,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công.
+ Đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ phải nộp và tiếp nhận
trên cơ sở tái sử dụng các hồ sơ, giấy tờ đã được số hóa trong các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ
công.
3. Mở rộng việc tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành
chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông
a) Đánh giá để đề xuất đưa vào triển khai tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới
hành chính đối với các thủ tục hành chính mà thông tin, dữ liệu phục vụ xem
xét, thẩm định hồ sơ đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành hoặc trên cơ sở có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, trừ trường hợp thủ tục hành chính
yêu cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, tham định tại cơ sở.
b) Triển khai thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết
thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các thủ tục
hành chính về hộ tịch, cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, bảo hiểm xã hội, thuế và
các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu tại điểm a mục 3 phần III Đề án này.
c) Việc đánh giá và tổ chức triển khai thực hiện tiếp
nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính
trên phạm vi toàn quốc thuộc trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam; trong phạm vi địa phương thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trong trường
hợp thủ tục hành chính đó chưa được triển khai toàn quốc.
4. Nâng cao tính chủ động trong đổi
mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết
định về cơ cấu, số lượng nhân sự thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa trên cơ
sở đề xuất của Văn phòng Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cùng cấp bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp tình hình thực tế tại
địa phương.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả,
năng suất lao động của Bộ phận Một cửa các cấp phù hợp với điều kiện, yêu cầu
thực tiễn như:
- Nghiên cứu, ứng dụng các chính sách tổ chức Bộ phận
Một cửa theo không gian, địa giới hành chính để giảm chi phí đầu tư, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động và năng suất lao động (ví dụ: nghiên cứu, áp dụng
nguyên tắc mỗi địa bàn hành chính cấp xã, phường chỉ có một Bộ phận Một cửa,...),
trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi, ảnh hưởng đến thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính.
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức thực hiện tiếp nhận
hoặc hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính tại nhà hoặc hẹn giờ
giải quyết thủ tục hành chính theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
- Nghiên cứu, tổ chức triển khai các ki ốt thông
minh tại Bộ phận Một cửa để tư vấn, hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ
sơ thực hiện thủ tục hành chính tự động mà không cần phải có sự hỗ trợ, tiếp nhận
trực tiếp của cán bộ một cửa; tổ chức các quầy tiếp nhận hồ sơ cho người già,
phụ nữ mang thai, người khuyết tật,...
c) Triển khai thực hiện cơ chế
giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc
trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trên cơ sở đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực
của cơ quan hành chính nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ này của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. Quyền hạn, trách nhiệm của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích khi thực hiện các công việc theo
hình thức thuê dịch vụ tại Bộ phận Một cửa thực hiện theo hợp đồng đã được ký kết
với cơ quan có thẩm quyền, bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện
có hiệu quả các nội dung đổi mới quy định tại Đề án.
Về thẩm quyền thuê dịch vụ:
+ Tại cấp bộ: Văn phòng bộ, cơ quan đối với bộ, cơ
quan có Bộ phận Một cửa tập trung; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ đối với trường hợp còn lại.
+ Tại cấp tỉnh: Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đối với Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh (trừ những trung tâm phục vụ
hành chính công thực hiện thí điểm trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ), Bộ phận Một cửa của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
+ Tại cấp huyện, cấp xã Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã.
Khuyến khích các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nghiên cứu, áp dụng hình thức mua sắm tập trung theo quy định của Luật Đấu thầu phù hợp với thực tiễn của bộ,
ngành, địa phương.
- Hình thức thuê dịch vụ: Đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
- Giá, đơn giá cung cấp dịch vụ thủ tục hành chính
được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan
có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các
pháp luật khác có liên quan. Trường hợp thủ tục hành chính có thu phí, lệ phí
và các nghĩa vụ tài chính khác thì thực hiện theo mức phí, lệ phí và các nghĩa
vụ tài chính khác do Nhà nước quy định.
- Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
chịu trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ cho cơ quan nhà nước tại
Bộ phận Một cửa và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng dịch vụ cung ứng.
d) Thiết kế bản sắc thương hiệu
thống nhất cho Bộ phận Một cửa và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính
Các Bộ phận Một cửa sử dụng một bản sắc thương hiệu
thống nhất về yêu cầu thiết kế nội, ngoại thất; biển hiệu; trang phục; biển
tên; tài liệu nghiệp vụ, truyền thông, giao diện của Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và các ứng dụng khác.
5. Đổi mới việc giám sát, đánh giá
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng
công nghệ mới
- Hoàn thành việc xây dựng, vận hành Hệ thống đánh
giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương trên Cổng
Dịch vụ công quốc gia tự động, thời gian thực, làm cơ sở để xếp hạng, phân loại,
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
- Trang bị Hệ thống giám sát, đánh giá tự động sử dụng
công nghệ (như: trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật,...) để phân tích cảm xúc, kết
nối với Bản đồ Bộ phận Một cửa, tự động cập nhật dữ liệu và phân tích dữ liệu gốc
một cách thường xuyên, liên tục để đưa ra kết quả đánh giá khách quan, trung thực,
chính xác về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân, tinh thần, thái độ phục vụ của
nhân sự tại Bộ phận Một cửa (đây là cơ sở để đánh giá, xếp loại nhân sự tại Bộ
phận Một cửa hàng năm. Đồng thời, đưa ra những dự báo về xu hướng nhu cầu của
người dân, những vấn đề cần tiếp tục cải thiện để nâng cao chất lượng phục vụ.
Qua đó, tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công).
- Ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện việc
giám sát, đánh giá tự động một cách thường xuyên, liên tục, chủ động, kịp thời
tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp
cũng như mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành
chính. Các dữ liệu này được tự động cập nhật, kết nối, chia sẻ với Trung tâm
thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo thời gian
thực.
- Ứng dụng công nghệ dữ liệu lớn (Big Data) phân
tích, hỗ trợ ra quyết định về việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tại
Trung tâm phục vụ hành chính công, Bộ phận Một cửa; hỗ trợ tái cấu trúc quy
trình nghiệp vụ, liên thông các nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính, từ đó
xác định các vấn đề cần cải cách, tham mưu nhằm nâng cao chất lượng giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện thể chế
a) Xây dựng, trình ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo trình tự, thủ tục rút gọn,
hoàn thành trong quý III năm 2021.
b) Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2018/TT-VPCP về việc hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính để bảo đảm tính phù hợp với Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, hoàn thành trong quý IV năm
2021.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan để bảo đảm tính phù hợp, thống nhất trong hệ thống pháp luật.
2. Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống
công nghệ thông tin
a) Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Hệ thống
thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh để đáp ứng yêu cầu số hóa và sử dụng
kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cũng như
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
b) Nâng cấp, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công quốc gia
để đảm bảo thực hiện xác thực, định danh và kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các
Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin, Cổng
Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ,
cấp tỉnh qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện
a) Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Đề án đổi mới cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các địa phương.
b) Tăng cường công tác phối hợp giữa các bộ, ngành,
địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Đề án; kết nối, chia sẻ thông
tin giữa các phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Hệ thống thông tin một cửa
điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; kịp thời biểu
dương, khen thưởng các cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp thực hiện tốt; đồng thời, có biện pháp xử lý nghiêm cán bộ, công
chức, cơ quan, đơn vị không nghiêm túc thực hiện Đề án, gây khó khăn, chậm trễ
cho việc triển khai thực hiện Đề án.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Trên cơ sở các nhiệm vụ, chỉ tiêu và nội dung,
giải pháp đổi mới nêu tại Đề án này xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề
án bảo đảm hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về tiến độ thời gian tại bộ, ngành, địa
phương mình.
b) Rà soát, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin; nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công, hệ thống một cửa
điện tử của bộ, ngành, địa phương.
c) Thực hiện kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin cung cấp
dịch vụ công của bộ, ngành, địa phương với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính cấp bộ, cấp tỉnh qua Trục liên thông văn bản quốc gia phục vụ đơn giản
hóa thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông, trên môi trường điện tử và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia.
d) Tổ chức triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, giấy
tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo các nhiệm vụ được giao tại Đề
án; đánh mã giấy tờ là thành phần hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được số
hóa tại Bộ phận Một cửa thống nhất từ trung ương đến địa phương theo hướng dẫn
của Văn phòng Chính phủ.
đ) Rà soát, đánh giá và đề xuất giải pháp, triển
khai đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng suất lao động của Bộ phận Một cửa thuộc
phạm vi quản lý.
e) Thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
của các phần mềm ứng dụng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
cấp bộ, cấp tỉnh với Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
g) Bố trí kinh phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
h) Thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính và đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ được giao tại Đề án.
i) Đánh giá, xác định và tổ chức triển khai thực hiện
tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành
chính đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc giải quyết.
k) Cập nhật, chuẩn hóa danh mục tài liệu, hồ sơ thủ
tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo hướng dẫn
của Văn phòng Chính phủ, hoàn thành trong quý IV năm 2021; nâng cấp, hiệu chính
Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
l) Rà soát, tái cấu trúc quy trình, điện tử hóa mẫu
đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hoàn thành trong quý II
năm 2022.
m) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của bộ, ngành, địa phương mình có liên quan đến việc thực hiện các
nội dung đổi mới tại Đề án để bảo đảm tính phù hợp, thống nhất trong hệ thống
pháp luật.
n) Tổng hợp danh mục dự án đầu tư phục vụ mục tiêu
đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính (nếu có) được giao tại Quyết định này vào Kế hoạch đầu tư công
trung hạn của bộ, cơ quan trung ương và địa phương để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công.
o) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ
phận Một cửa các cấp.
2. Văn phòng Chính phủ
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Đề án; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp có liên quan trong quá trình tổ
chức thực hiện Đề án.
b) Về hoàn thiện thể chế:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ
Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục rút gọn.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ, Bộ
Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan xây dựng Thông
tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của
Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính để bảo đảm tính phù hợp với Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
xây dựng Bộ chỉ số đánh giá, giám sát, đo lường chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính.
d) Nâng cấp Cổng Dịch vụ công quốc gia cung cấp chức
năng và hướng dẫn Bộ phận Một cửa tại các bộ, ngành, địa phương tạo lập tài khoản
cho cá nhân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; đồng bộ, chia sẻ,
liên kết với tài khoản trên Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
đ) Hướng dẫn chuẩn hóa danh mục tài liệu, quy định
mã số của giấy tờ số hóa để chia sẻ giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu,
hệ thống thông tin khác.
e) Xây dựng tài liệu hướng dẫn
nhận diện thương hiệu của Bộ phận Một cửa các cấp và hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
g) Hướng dẫn các yêu cầu nghiệp vụ và các chức năng
của phần mềm, ứng dụng tại Bộ phận Một cửa; việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ
liệu của các phần mềm ứng dụng, các hệ thống thông tin giám sát thông minh tại
Trung tâm phục vụ hành chính công, Bộ phận Một cửa với Trung tâm thông tin, chỉ
đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định và tương tác trực tuyến với các bộ, ngành, địa phương.
h) Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền về
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính, thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
3. Bộ Công an
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương kết nối, chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh phục vụ các cơ quan có thẩm quyền xác thực, định danh và giải quyết thủ
tục hành chính.
b) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ
Thông tin và Truyền thông xây dựng các giải pháp an ninh và bảo mật Kho quản lý
dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, địa
phương có liên quan hướng dẫn nội dung chi cho hoạt động hướng dẫn, tiếp nhận,
số hóa hồ sơ, giấy tờ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại bộ, ngành,
địa phương do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện.
b) Thực hiện các biện pháp giám sát, bảo đảm an
toàn thông tin cho Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
5. Bộ Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông
tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
b) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ trong việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
6. Bộ Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư
pháp và các bộ, ngành, địa phương nghiên cứu, bảo đảm chế độ, chính sách cho
cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận Một cửa.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ
Thông tin và Truyền thông hướng dẫn lưu trữ điện tử đối với hồ sơ thủ tục hành
chính, hoàn thành trong tháng 7 năm 2021.
c) Phối hợp với Văn phòng Chính phủ trong việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền phân bổ,
giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các dự án phục vụ mục tiêu đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính theo đề xuất của bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, định danh và giải quyết
thủ tục hành chính.
8. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
triển khai thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu thuế với Cổng Dịch
vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp
tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất
đai với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
10. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội với
Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp
bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành chính.
11. Ban Cơ yếu Chính phủ
a) Cung cấp các giải pháp ứng dụng mật mã đảm bảo
xác thực, bảo mật cho các hệ thống thông tin phục vụ giải quyết các thủ tục
hành chính.
b) Tham gia giám sát, bảo đảm an toàn bảo mật cho
các hệ thống thông tin: Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước bảo
đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Hàng
năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập
dự toán kinh phí thực hiện Đề án và tổng hợp chung vào dự toán của cơ quan, đơn
vị mình để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|