BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2013/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 08 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý hoạt động
xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định
về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc thẩm tra, thẩm định và
phê duyệt thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế ba bước, thiết
kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế một bước hoặc hai bước
và các thiết kế khác triển khai ngay sau thiết kế cơ sở được quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết
tắt là Nghị định số 15/2013/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng; chủ đầu
tư xây dựng công trình; các tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được Bộ trưởng
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phân công thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là
cơ quan chuyên môn về xây dựng), bao gồm:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng ở Trung ương: là
các cơ quan thuộc Bộ Xây dựng, các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là các Sở: Sở Xây dựng, Sở Giao
thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế,
bao gồm: Cơ quan chuyên môn về xây dựng, các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện
năng lực thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Hình thức thẩm tra, nội dung thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công
trình của chủ đầu tư
1. Đối với các công trình không thuộc đối tượng
được quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
a) Trường hợp thiết kế một bước: Chủ đầu tư tổ chức
thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công
cùng với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
b) Trường hợp thiết kế hai bước, thiết kế ba
bước hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở: Chủ đầu tư tổ chức thẩm
định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế
ba bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế hai bước và thiết
kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở.
Trong quá trình thẩm định, khi cần thiết chủ đầu tư
thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra các nội dung
phục vụ thẩm định, phê duyệt thiết kế. Nội dung thuê thẩm tra theo quy định tại
Điểm c, Điểm d, Điểm đ và Điểm e Khoản 3 của Điều này.
2. Đối với các công trình thuộc đối tượng theo
quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP:
Chủ đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm tra thiết kế kỹ
thuật đối với công trình thực hiện thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công đối
với công trình thực hiện thiết kế một bước hoặc hai bước và các thiết kế khác
triển khai ngay sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư
này trước khi thực hiện việc phê duyệt thiết kế.
3. Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng của chủ đầu
tư, bao gồm:
a) Xem xét sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ
sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật,
bao gồm: Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng,
quy trình bảo trì công trình và các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có
liên quan;
b) Xem xét năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực
hiện khảo sát, thiết kế so với yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật;
c) Đánh giá sự phù hợp của thiết kế so với thiết kế
cơ sở hoặc nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt (trong trường hợp thiết kế một
bước), các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên
quan;
d) Đánh giá sự phù hợp về
quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
của công trình;
đ) Đánh giá sự phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
e) Đánh giá an toàn chịu
lực các kết cấu chịu lực của toàn bộ công trình;
g) Sự tuân thủ các quy định về môi trường, phòng chống
cháy nổ;
h) Yêu cầu nhà thầu thiết kế giải trình, tiếp thu,
chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên cơ sở ý kiến thẩm tra (nếu có).
4. Phê duyệt thiết kế xây
dựng công trình:
a) Việc phê duyệt các bước
thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 20 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
b) Thiết kế bản vẽ thi
công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng
chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt theo Mẫu của Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này
vào từng tờ bản vẽ trước khi đưa ra thi công, kể cả trường hợp thiết kế một bước
sau khi đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
5. Người tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt
thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết
kế của mình.
Điều 4. Nội dung thẩm tra thiết
kế xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Nội dung
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình đối với công trình không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân thực hiện
khảo sát, thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật: Kiểm tra điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát, thiết kế;
kiểm tra điều kiện năng lực của chủ nhiệm
khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế.
b) Sự phù hợp của thiết kế với các
quy chuẩn kỹ thuật, các tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;
c) Mức độ đảm bảo an toàn chịu lực của
các kết cấu chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác, bao gồm: Sự
phù hợp của giải pháp thiết kế nền - móng với đặc điểm địa chất công trình, kết
cấu công trình và an toàn đối với các công trình lân cận; sự phù hợp của giải
pháp kết cấu với thiết kế công trình, với kết quả khảo sát xây dựng và với công
năng của công trình.
2. Nội dung
thẩm tra thiết kế đối với công trình sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn
ngân sách nhà nước, công trình sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
công trình đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản tập trung, công trình được đầu tư
theo hình thức: Xây dựng - chuyển giao (BT), xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (BOT), xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp tác công - tư (PPP)
và những công trình đầu tư bằng những nguồn vốn hỗn hợp khác:
a) Bao gồm nội dung quy định tại các
Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 của Điều này;
b) Sự phù hợp của thiết kế so với thiết kế cơ sở hoặc nhiệm vụ thiết kế đã
được phê duyệt (trong trường hợp thiết kế một bước);
c) Sự hợp lý của
thiết kế để đảm bảo tiết kiệm chi phí trong xây dựng công trình: Kiểm tra việc
áp dụng đơn giá, định mức của dự toán; đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm
chi phí xây dựng.
3. Trường
hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân
thẩm tra thiết kế theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 của Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với công trình quy định tại Khoản 1 của Điều
này:
Trong thời gian 5 ngày làm việc, cơ quan chuyên môn
về xây dựng thông báo bằng văn bản và chuyển trả hồ sơ trình thẩm tra để chủ đầu
tư lựa chọn các tổ chức có chức năng tư vấn thẩm tra thiết kế đã được công bố
công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và có đủ điều kiện năng
lực thẩm tra thiết kế phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của pháp
luật để ký hợp đồng tư vấn thẩm tra. Trong các nội dung chủ đầu tư hợp đồng tư
vấn thẩm tra, phải có đủ các nội dung thẩm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 4
của Thông tư này. Chủ đầu tư báo cáo kết quả thẩm tra với cơ quan chuyên môn về
xây dựng theo phân cấp để quản lý.
b) Đối với công trình quy định
tại Khoản 2 của Điều này:
Trong thời gian 5 ngày làm việc, cơ quan chuyên môn
về xây dựng lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn thẩm tra thiết kế đã được công
bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và có đủ điều kiện
năng lực thẩm tra thiết kế phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của
pháp luật để chỉ định thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung thẩm tra quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này và thông báo bằng văn bản đến chủ đầu tư và
tổ chức tư vấn để ký hợp đồng tư vấn thẩm tra. Chủ đầu tư báo cáo kết quả thẩm
tra với cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổng hợp.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc tổ chức tư vấn trực tiếp thẩm tra thiết kế
có trách nhiệm tổng hợp, lập thông báo kết
quả thẩm tra thiết kế theo quy định tại Phụ lục 2 của
Thông tư này và đóng dấu vào các bản vẽ thiết kế đã được
thẩm tra. Mẫu dấu thẩm tra thiết kế theo quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư
này. Trong kết quả thẩm tra cần nêu rõ những nội dung
chưa đạt yêu cầu cần phải sửa đổi để trình thẩm tra lại (nếu có) trước khi cơ
quan chuyên môn về xây dựng hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ thẩm tra đóng dấu thẩm
tra vào hồ sơ để lưu trữ.
Cơ quan chuyên
môn về xây dựng có thông báo về kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn bằng văn bản
theo quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này để chủ đầu tư thực hiện các bước
tiếp theo.
Chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ thiết kế xây
dựng công trình theo kết quả thẩm tra và ý kiến của cơ quan chuyên môn về xây dựng
trước khi quyết định phê duyệt thiết kế.
5. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm tra, đóng dấu được giao lại cho chủ đầu
tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về
xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp file bản vẽ
và dự toán hoặc file bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm tra) về cơ quan
chuyên môn về xây dựng để quản lý.
6. Trong trường hợp
cần thiết, người phê duyệt thiết kế đề xuất với cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm tra thêm các nội dung khác ngoài các nội dung cần thẩm tra đã quy định tại Khoản 1, Khoản 2 của Điều
này.
7. Tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế có nhu cầu được đăng tải,
công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng thì phải lập hồ
sơ kê khai năng lực theo quy định của pháp luật đăng ký với Sở Xây dựng và Bộ
Xây dựng để tích hợp, công bố.
Điều 5. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế xây dựng công trình của các cơ quan
chuyên môn về xây dựng
Các cơ quan
chuyên môn về xây dựng sau đây trực tiếp nhận hồ
sơ thẩm tra, tổ chức thẩm tra thiết
kế hoặc tiếp nhận báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế do tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.
1. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng thẩm tra:
a) Công trình cấp I trở lên không
phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: Nhà chung cư, công
trình công cộng, nhà máy xi măng, công trình hạ tầng kỹ thuật;
b) Công trình cấp II, cấp III
thuộc các loại: Nhà chung cư, công trình công cộng, nhà
máy xi măng, công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quyết định đầu tư;
c) Công trình xử lý chất thải rắn độc
hại không phân biệt cấp trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quyết định đầu tư;
d) Công trình dân dụng, công trình
công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật quan
trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải thẩm tra:
a) Công trình từ cấp I trở lên
không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: Cầu, hầm, đường bộ; công trình đường
sắt bao gồm cả đường sắt đô thị, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy,
hệ thống cáp treo vận chuyển người;
b) Công trình cấp II, cấp III thuộc
các loại: Cầu, hầm, đường bộ trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư;
c) Công trình đường sắt bao gồm cả đường
sắt đô thị, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận
chuyển người không phân biệt cấp thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quyết định đầu tư;
d) Công trình giao thông quan trọng
quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra:
a) Công trình từ cấp I trở lên
không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả
lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy
công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác;
b) Công trình không phân biệt cấp thuộc
các loại: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước,
kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công
trình thủy lợi khác thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định đầu tư;
c) Công trình thuộc các dự án nông
nghiệp và phát triển nông thôn quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ
giao.
4. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công Thương thẩm tra:
a) Công trình cấp I trở lên không
phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà
máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy lọc hóa dầu,
chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa
lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho
chứa vật liệu nổ công nghiệp;
b) Công trình cấp
II, cấp III thuộc các loại: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt
điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin trong dự án đầu tư xây dựng do
Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định đầu tư;
c) Công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế
biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng,
nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật
liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định đầu tư;
d) Các công trình công trình
công nghiệp quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an tổ chức thẩm tra thiết kế
đối với các loại công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định tại
Khoản 4 Điều 48 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
6. Trường hợp
trong một dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều công trình xây dựng có loại
và cấp khác nhau thì cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì tổ chức thẩm tra
thiết kế xây dựng các công trình của dự án là cơ quan thực hiện thẩm tra thiết
kế đối với loại công trình xây dựng chính của dự án.
7. Sở Xây dựng và Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
theo chuyên ngành quản lý trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương như sau:
a) Sở Xây dựng: Các loại nhà máy xi
măng cấp II, cấp III; các công trình quy định tại Điểm a,
Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP,
trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Sở Giao thông vận tải: Các loại
công trình quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 của Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình quy định tại Khoản 2 Điều
này;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Các loại công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều
21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ các công trình quy định
tại Khoản 3 Điều này;
d) Sở Công Thương:
Các loại công trình quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, trừ công trình nhà máy xi măng và các công
trình quy định tại Khoản 4 Điều này.
8. Đối với các công trình có quy mô lớn
(có nhu cầu chia ra nhiều giai đoạn thiết kế - thi công), có yếu tố công nghệ mới,
có yếu tố kỹ thuật phức tạp hoặc khi chủ đầu tư có yêu cầu thì báo cáo cơ quan
chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm tra từng hạng mục công trình trong quá trình thiết kế.
Điều 6. Thẩm tra,
thẩm định và phê duyệt thiết kế khi sửa chữa, cải tạo công trình và thay đổi
thiết kế xây dựng công trình
1. Thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
thiết kế khi thay đổi thiết kế xây dựng công trình
Thiết kế xây dựng công trình khi điều
chỉnh thiết kế do thay đổi về: Địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải
pháp kết cấu, vật liệu chính của kết cấu chịu lực chính, biện pháp tổ chức thi
công làm ảnh hưởng tới an toàn chịu lực của công trình thì phải tổ chức thẩm
tra, thẩm định và phê duyệt lại thiết kế hạng mục thay đổi hoặc toàn bộ công
trình (nếu thay đổi làm ảnh hưởng đến an toàn công trình) theo các quy định
tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
2. Đối với các công trình sửa chữa, cải
tạo nếu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng và có các nội dung thay đổi nêu tại Khoản 1 của Điều này thì phải thực
hiện thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế theo quy định của Thông tư này.
Điều 7. Hồ sơ
trình thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
Hồ sơ thẩm tra
thiết kế bao gồm:
1. Đối với công
trình quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư
này:
a) Tờ trình thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Phụ lục
số 1 của Thông tư này;
b) Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư xây dựng công trình (bản chính hoặc bản sao có dấu của
chủ đầu tư); hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt cùng dự án đầu tư xây dựng hoặc
nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt đối với trường hợp thiết kế một bước; văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động
môi trường (nếu có);
c) Báo cáo tổng hợp
của chủ đầu tư về các nội dung đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế xây dựng;
kinh nghiệm của chủ nhiệm thiết kế, khảo sát và các chủ trì thiết kế kèm theo
có xác nhận ký và đóng dấu của chủ đầu tư;
d) Các hồ sơ khảo sát xây dựng có
liên quan đến các bản vẽ và thuyết minh thiết kế theo quy định tại Điểm đ Khoản
1 Điều này (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của chủ đầu tư);
đ) Các bản
vẽ và thuyết minh thiết kế theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này (bản
chính);
e) Dự toán xây dựng
công trình (bản chính) đối với công trình có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Đối với công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này:
Bao gồm các nội dung được quy định tại
Điểm b, Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này và các hồ sơ liên quan khác
theo yêu cầu của tổ chức tư vấn thẩm tra.
3. Phần thuyết
minh thiết kế (bản chính):
a) Căn cứ để lập thiết kế:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình đã
được phê duyệt hoặc văn bản phê duyệt chủ trương đầu
tư xây dựng công trình, bao gồm cả danh mục các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn áp dụng; hoặc nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt đối với trường hợp
thiết kế một bước.
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, khảo
sát xây dựng phục vụ cho thiết kế;
- Hồ sơ đánh giá hiện trạng chất lượng
công trình (đối với công trình sửa chữa, cải tạo).
b) Thuyết minh thiết kế xây dựng:
- Giải pháp thiết kế kèm theo các số
liệu kết quả tính toán dùng để thiết kế: Biện pháp gia cố hoặc xử lý nền -
móng, thiết kế kết cấu chịu lực chính của công trình, an toàn phòng chống cháy
nổ và thoát hiểm, hệ thống kỹ thuật công trình, công trình hạ tầng kỹ thuật, …;
- Chỉ dẫn kỹ thuật xây dựng đối với
công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II.
4. Phần bản vẽ (bản chính):
a) Mặt bằng hiện trạng và vị trí hướng
tuyến công trình trên quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
b) Tổng mặt bằng (xác định vị trí xây
dựng, diện tích xây dựng, chỉ giới xây dựng, cao độ xây dựng, …);
c) Thiết kế công trình: Các mặt bằng,
mặt đứng, mặt cắt của các hạng mục và toàn bộ công trình; các bản vẽ thiết kế
công nghệ, thiết kế biện pháp thi công có liên quan đến thiết kế xây dựng;
d) Gia cố hoặc xử lý nền - móng, kết
cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật công trình, công trình hạ tầng kỹ thuật,
…;
đ) Thiết kế chi tiết các liên kết
chính, liên kết quan trọng của kết cấu chịu lực chính và các cấu tạo bắt buộc
(cấu tạo để an toàn khi sử dụng - vận hành - khai thác, cấu tạo để kháng chấn,
cấu tạo để chống ăn mòn, xâm thực);
e) Thiết kế phòng chống cháy nổ,
thoát hiểm đã được cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy thẩm
duyệt (nếu có).
5. Đối với
công trình được quy định tại Khoản 2 Điều 3,
chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan
chuyên môn về xây dựng được quy định tại Điều
5 Thông tư này để thẩm tra trước khi phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
Điều 8. Thời
gian, chi phí và phí thẩm tra thiết kế xây dựng
1. Thời gian thẩm tra thiết kế
xây dựng:
a) Trong thời
gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình thẩm tra thiết kế, cơ
quan chuyên môn về xây dựng có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo một lần đến chủ đầu tư để bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định).
b) Thời gian bắt đầu thẩm tra thiết kế
của cơ quan chuyên môn về xây dựng được tính từ
ngày cơ quan này nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Đối với các công trình cấp đặc biệt,
cấp I: Thời gian thẩm tra không quá 40 ngày làm việc.
d) Đối với các công trình còn lại, trừ
các công trình đã quy định tại Điểm c, Điểm đ Khoản 1 Điều này: Thời gian thẩm
tra không quá 30 ngày làm việc.
đ) Đối với công trình thiết kế một bước
và nhà ở riêng lẻ: Thời gian thẩm tra không quá 20 ngày làm việc.
e) Tùy theo khối lượng công việc thẩm
tra lại, thời gian thẩm tra lại nội dung đã được quy định tại Khoản 1 Điều 6 do
cơ quan chuyên môn về xây dựng quyết định nhưng không được vượt quá thời gian
quy định tại Khoản này.
2. Phí thẩm tra thiết kế xây dựng:
a) Mức phí thẩm tra thiết kế của cơ
quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Chủ đầu tư nộp phí thẩm tra thiết
kế cho cơ quan chuyên môn về xây dựng trước khi nhận kết quả thẩm tra thiết kế
xây dựng công trình.
3. Chi phí thẩm tra thiết kế xây dựng:
Tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra
các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này
thì chủ đầu tư căn cứ khối lượng thẩm tra để thanh toán chi phí theo quy định của
Bộ Xây dựng.
4. Phí thẩm tra
và chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công
trình.
Việc quản lý, sử dụng phí, chi phí thẩm
tra được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Xử lý chuyển tiếp
1. Các công trình thuộc đối tượng quy
định tại Điều 5 của Thông tư này đã được ký hợp đồng và tổ chức thẩm tra thiết
kế xây dựng trước ngày 15 tháng 4 năm 2013 thì chủ đầu tư có trách nhiệm rà soát,
bổ sung các nội dung cần được thẩm tra đã quy định tại Thông tư này để tiếp tục
tổ chức thẩm tra.
Trước khi phê duyệt thiết kế, chủ đầu
tư gửi kết quả thẩm tra về cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp đã được
quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Đối với công trình có sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, trong 7 ngày làm việc, cơ quan chuyên môn về xây dựng có ý kiến
bằng văn bản về kết quả thẩm tra để chủ đầu tư có cơ sở thực hiện trước khi phê
duyệt thiết kế.
2. Các công trình được quy định tại
Điều 5 của Thông tư này đã được phê duyệt thiết kế kể từ ngày 15 tháng 4 năm
2013 cho đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chủ đầu tư có trách nhiệm
gửi kết quả thẩm tra và quyết định phê duyệt thiết kế (bằng đường bưu điện hoặc
trực tiếp) đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp quy định tại Điều 5
của Thông tư này để quản lý.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ các quy định tại Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư này, Bộ Xây dựng và các Bộ có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành quy trình thẩm tra thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng
cho phù hợp với đặc điểm tình hình của Bộ, địa phương. Cơ quan chuyên môn về
xây dựng có trách nhiệm niêm yết công khai quy trình thẩm tra thiết kế trên
trang thông tin điện tử và tại nơi tiếp nhận hồ sơ của cơ quan.
2. Các Bộ có quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, các Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối ở địa phương phải tổng hợp kết
quả công tác thẩm tra thiết kế để bổ sung trong biểu thống kê hàng năm, bao gồm:
Số lượng công trình đã thẩm tra, số công trình phải sửa đổi thiết kế, số kinh
phí chiết giảm được sau thẩm tra.
3. Thông tư này có hiệu lực từ ngày
30 tháng 9 năm 2013.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để tiếp thu, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Tòa án
NDTC;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Xây dựng;
- Công báo, Website của CP,
Website của Bộ XD;
- Lưu: VT, PC, HĐXD.
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo Thông
tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:………....
|
Tên địa phương, ngày...... tháng......năm.....
|
TỜ TRÌNH
Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
Kính gửi: (Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng)
- Căn cứ Điều 20, Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Thông
tư số /2013/TT-BXD
ngày… tháng … năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
(Tên chủ đầu
tư) trình (Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng) thẩm tra thiết kế
xây dựng công trình (TKKT/TKBVTC)....
I. Thông tin chung
công trình:
1. Tên công trình:
2. Cấp công trình:
3. Thuộc dự án: Theo
quyết định đầu tư được phê duyệt
4. Tên chủ đầu tư và các
thông tin để liên lạc (điện thoại, địa chỉ, ...):
5. Địa điểm xây dựng:
6. Giá trị dự toán xây dựng
công trình:
7. Nguồn vốn đầu tư:
8. Các thông tin khác có
liên quan:
II. Danh mục hồ sơ gửi
kèm bao gồm:
1. Văn bản pháp lý (bản chính hoặc bản sao dấu của chủ đầu tư):
- Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư xây dựng công trình;
- Hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt
cùng dự án đầu tư xây dựng;
- Văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa
cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ
quan có thẩm quyền (nếu có);
- Và các văn bản
khác có liên quan.
2. Tài liệu khảo
sát, thiết kế, dự toán:
Theo Điều 7 của Thông tư.
3. Hồ sơ năng lực của
các nhà thầu:
- Báo cáo tổng hợp của chủ
đầu tư về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế xây dựng,
trong đó kê khai một số công trình chính đã thực hiện của nhà thầu; kinh nghiệm
của chủ nhiệm thiết kế, khảo sát và các chủ trì thiết kế kèm theo có xác nhận
ký và đóng dấu của chủ đầu tư;
- Giấy phép nhà thầu nước
ngoài (nếu có);
- Chứng chỉ hành nghề của
các chức danh chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế của
nhà thầu thiết kế;
(Tên chủ đầu tư)
trình (Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng) thẩm tra thiết kế xây dựng
công trình.... với các nội dung nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
Tên người đại diện
|
PHỤ LỤC 2
(Kèm theo Thông
tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRỰC TIẾP THẨM TRA THIẾT KẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
Tên địa phương,
ngày......... tháng......... năm..........
|
KẾT QUẢ THẨM TRA THIẾT KẾ
Công
trình...................
Kính gửi: …………………………………………………….
(Cơ quan, tổ chức trực tiếp thẩm tra thiết kế)
đã nhận văn bản số …. ngày........của…….…trình thẩm tra thiết kế (TKKT/TKBVTC)
xây dựng công trình ………thuộc dự án đầu tư..............(kèm theo hồ sơ thiết kế).
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02
năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số .../2013/TT-BXD ngày
.../.../2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình;
Căn cứ Báo cáo thẩm tra thiết kế (TKKT/TKBVTC) của
tổ chức tư vấn, cá nhân do Cơ quan quản lý nhà nước chỉ định (nếu có).
Các căn cứ khác có liên quan…………………………..
Sau khi xem xét, (Cơ quan, tổ chức trực tiếp thẩm
tra thiết kế) thông báo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng công trình như
sau:
1. Thông tin chung về công trình:
- Tên công trình................................Loại,
cấp công trình............................
- Thuộc dự án đầu
tư:...................................................................................
- Chủ đầu tư:
……………………………………..………………………
- Giá trị dự toán xây dựng công
trình: …………….................
- Nguồn vốn:………………………………………………………………
- Địa điểm xây dựng:……………………………………………………
- Diện tích chiếm đất:……………………………………………………..
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công
trình:…………………………………
- Nhà thầu khảo sát xây dựng:………………………………….……….
- Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng: ……
- Tóm tắt các giải pháp thiết kế chủ
yếu về: kiến trúc, nền, móng, kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình, phòng chống
cháy, nổ.
2. Nội dung hồ sơ thiết kế trình thẩm tra:
Ghi tóm tắt và có ý kiến đánh giá về hồ sơ thiết kế
được gửi kèm theo Tờ trình thẩm tra thiết kế của Chủ đầu tư.
3. Kết quả thẩm tra thiết kế:
Ghi ý kiến nhận xét, đánh giá:
a) Về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các
tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và
quy định của pháp luật;
b) Về sự phù hợp của thiết kế với Quy chuẩn kỹ thuật,
các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng cho công trình;
c) Về sự phù hợp của thiết kế so với thiết kế cơ sở
hoặc nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt (đối với công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước);
d) Mức độ đảm bảo an toàn chịu lực của các kết cấu
chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;
đ) Về sự hợp lý của thiết kế đảm bảo tiết kiệm chi
phí trong xây dựng công trình (đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước).
4. Kết luận:
- Đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện để xem xét
trình phê duyệt thiết kế.
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thiết kế
(nếu có).
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện dự toán (nếu
có).
- Yêu cầu, kiến nghị đối với chủ đầu tư và nhà thầu
tư vấn thiết kế.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Người quyết định đầu tư (để biết, chỉ đạo);
- Cơ quan cấp phép xây dựng công trình;
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình;
- Nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có);
- Lưu.
|
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
THẨM TRA THIẾT KẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
(Kèm theo Thông
tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
MẪU DẤU XÁC NHẬN THẨM TRA THIẾT KẾ
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC THỰC HIỆN THẨM TRA
TÊN CƠ QUAN, TỔ
CHỨC THỰC HIỆN THẨM TRA
|
THIẾT
KẾ ĐÃ THẨM TRA
Theo
văn bản thẩm tra số ..../....
ngày
…. tháng ….. năm …...
(Cán
bộ chủ trì thẩm tra ký tên)
|
Ghi chú: Trong dấu phải nêu đủ nội dung quy định.
Kích thước dấu tùy thuộc vào kích cỡ chữ.
PHỤ LỤC 4
(Kèm theo Thông
tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
MẪU DẤU PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC
ĐẠI DIỆN ĐƯỢC ỦY
QUYỀN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
|
THIẾT KẾ BẢN VẼ
THI CÔNG
ĐÃ PHÊ DUYỆT
….. ngày….. tháng….. năm…..
Họ và tên, chức vụ,
chữ ký người xác nhận.
|
Ghi chú: Trong dấu phải nêu đủ nội dung quy định.
Kích thước dấu tùy thuộc vào kích cỡ chữ.
PHỤ LỤC 5
(Kèm theo Thông
tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN VỀ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :…………………
V/v ý kiến về kết quả thẩm tra thiết kế công
trình.....
|
Tên địa phương,
ngày......... tháng......... năm..........
|
Kính gửi: …………………………………………………….
(Cơ quan chuyên môn về xây dựng) đã nhận văn
bản số … ngày........của…….…xin ý kiến về kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng
công trình ………thuộc dự án đầu tư...............
Căn cứ Báo cáo thẩm tra thiết kế của tổ chức tư vấn,
cá nhân do Chủ đầu tư thuê.
Các căn cứ khác có liên quan…….(nếu có).
(Cơ quan chuyên môn về xây dựng) có ý kiến về
kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng công trình như sau:
1. Thông tin chung về công trình:
- Tên công trình................................Loại,
cấp công trình.........................
- Thuộc dự án đầu
tư:............................................................................
- Chủ đầu tư: ……………………………………..……………………
- Nguồn vốn:……………………………………………………………
- Địa điểm xây dựng:……………………………………………………
2. Về năng lực của cá nhân thẩm
tra thiết kế:
Ghi tóm tắt và có ý kiến đánh giá về
năng lực của cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế.
3. Về Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế:
Ghi ý kiến nhận xét:
a) Về sự đầy đủ các nội dung thẩm tra (theo quy định
tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và
Thông tư số 13/2013/TT-BXD, ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình);
b) Những nội dung cần bổ sung làm rõ trong Báo cáo
(nếu có).
4. Kết luận:
- Đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện để chủ đầu tư
triển khai thực hiện bước tiếp theo.
- Yêu cầu bổ sung và hoàn thiện Báo cáo kết quả thẩm
tra (nếu có).
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thiết kế
(nếu có).
- Yêu cầu đối với chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn thiết
kế.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Người quyết định đầu tư (để biết, chỉ đạo);
- Cơ quan cấp phép xây dựng công trình;
- Lưu.
|
CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|