THANH
TRA CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/TT-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN, NỘI DUNG THANH
TRA TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN, KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị
định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công
dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham
nhũng;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Khiếu
nại;
Căn cứ Nghị định số 50/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Tổng Thanh
tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định về thẩm quyền, nội dung
thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về thẩm
quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp
công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
2. Trình tự, thủ tục tiến hành
thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng áp dụng theo quy định tại Luật Thanh tra và Mục 1, Chương
III của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, Thông tư số 06/2021/TT-TTCP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về Tổ chức và hoạt động
của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra và các quy
định khác của pháp luật về thanh tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thủ
trưởng cơ quan hành chính nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Trưởng
đoàn thanh tra và thành viên đoàn thanh tra khi thanh tra trách nhiệm việc thực
hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
3.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước
Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thanh tra trách
nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; giải quyết khó khăn, vướng mắc, xử lý kịp thời kiến
nghị của cơ quan thanh tra, đoàn thanh tra; kết luận thanh tra và chỉ đạo, tổ
chức thực hiện kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm báo cáo, giải
trình, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra; thực hiện yêu cầu, kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của người có thẩm quyền.
2. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến nội dung thanh tra có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của người có thẩm
quyền tiến hành thanh tra.
Chương II
THẨM QUYỀN THANH TRA
TRÁCH NHIỆM
Điều 5. Thẩm quyền thanh tra
trách nhiệm của Thanh tra Chính phủ
1. Thanh tra Chính phủ thanh tra trách nhiệm thực
hiện pháp luật về thanh tra tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); doanh nghiệp nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập
thuộc cơ quan hành chính nhà nước.
2. Trong quá trình tiến hành thanh tra trách nhiệm,
Thanh tra Chính phủ xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về thanh tra,tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với các bộ,
Ủyban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan gồm:
a) Văn phòng bộ, các tổng cục, cục, vụ, đơn vị
trực thuộc bộ, các doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) quyết định thành lập
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thuộc quyền quản lý của bộ;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp huyện), doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Văn phòng, các phòng, ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các tổ chức, đơn
vị, cá nhân khác thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp đó.
3. Việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật
về phòng, chống tham nhũng đối với các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà
nước được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Nghị định
số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống
tham nhũng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 59/2019/NĐ-CP).
Điều 6. Thẩm quyền thanh tra
trách nhiệm của Thanh tra bộ
1. Thanh tra bộ thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý
của bộ; doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập.
2. Việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật
về phòng, chống tham nhũng đối với các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà
nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
Điều 7. Thẩm quyền thanh tra
trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh) thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp
luật về thanh tra,tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng đối với cơ quan cấp sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện; đơn vị sự nghiệp
công lập; doanh nghiệp nhà nước; đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập.
2. Trong quá trình tiến hành thanh tra, Thanh
tra tỉnh xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công
dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan cấp sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, như sau:
a) Văn phòng, các phòng, ban, đơn vị nghiệp vụ
trực thuộc cơ quan cấp sở và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thuộc
quyền quản lý của cấp sở;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thuộc quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Văn phòng, các phòng, ban nghiệp vụ, đơn vị của
doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
và các tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp đó.
3. Việc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật
về phòng, chống tham nhũng đối với các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà
nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định
số 59/2019/NĐ-CP.
Điều 8. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra sở
1.
Thanh tra sở thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công
dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của sở.
2.
Trong quá trình tiến hành thanh tra đối với các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này, Thanh tra sở xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũngđối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của đơn vị thuộc sở, trực thuộc sở.
Điều 9. Thẩm quyền thanh tra trách nhiệm của Thanh tra huyện
1.
Thanh tra huyện thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũngđối với phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, đơn vị sự nghiệp công
lập, đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập.
2.
Trong quá trình tiến hành thanh tra đối với các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này, Thanh tra huyện xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật về tiếp
công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũngđối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị sự nghiệp
công lập, đơn vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập.
Điều 10. Thẩm quyền xem
xét, xác minh đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác
1. Trong quá trình tiến hành thanh tra trách nhiệm
thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng, căn cứ vào yêu cầu của cuộc thanh tra, ngoài các cơ
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, Đoàn thanh tra có quyền xem xét,
xác minh đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan khác để làm
rõ các nội dung cần thanh tra.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan đến nội dung thanh tra có trách nhiệm làm việc, cung cấp thông tin, tài liệu
theo yêu cầu của Đoàn thanh tra trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương III
NỘI DUNG
THANH TRA TRÁCH NHIỆM
Điều 11. Nội dung thanh tra
trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra
1. Việc
tổ chức xây dựng kế hoạch thanh tra, phê duyệt kế hoạch thanh tra, thực hiện kế
hoạch thanh tra.
2. Việc
thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ
quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong việc tổ chức,
thực hiện Luật Thanh tra.
3. Việc
bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên.
4. Việc
thực hiện thẩm quyền ra quyết định thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một
cuộc thanh tra, kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra và xử lý vi phạm
về thanh tra.
5. Việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh
tra, Người ra quyết định thanh tra trong quá trình thanh tra.
6. Việc
giám sát, kiểm tra hoạt động của Đoàn thanh tra.
7. Việc
ban hành quyết định và tổ chức thực hiện quyết định xử lý sau thanh tra đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật; việc áp dụng biện pháp
để khắc phục, sơ hở, yếu kém, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
8. Việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
9. Việc
quản lý, khai thác, sử dụng và lưu trữ hồ sơ thanh travà các nội dung khác theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 12. Nội dung thanh tra
trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân
1. Việc thực hiện các quy định
của pháp luật về Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân và tổ chức tiếp
công dân.
2. Việc tiếp công dân của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
4. Việc theo dõi, tổng hợp, báo
cáo tình hình tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản
ánh.
Điều 13. Nội
dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại
1. Việc thụ lý giải quyết khiếu nại.
2. Việc thực hiện quy định về thời hạn giải quyết
khiếu nại.
3. Việc tổ chức đối thoại.
4. Việc thực hiện quy định về thẩm quyền, trình
tự thủ tục giải quyết khiếu nại, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
5. Việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
6. Việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật.
7. Việc xử lý vụ việc khiếu nại đông người, phức
tạp, tồn đọng, kéo dài.
8. Việc theo dõi, tổng hợp, báo
cáo tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại.
Điều 14. Nội dung thanh tra
trách nhiệm về tố cáo
1. Việc tiếp nhận, xử lý ban đầu thông tin tố
cáo.
2. Việc thụ lý tố cáo.
3. Việc thực hiện quy định về thẩm quyền giải
quyết tố cáo, xác minh nội dung tố cáo và thời hạn giải quyết tố cáo.
4. Việc tiếp nhận, xử lý thông tin có nội dung tố
cáo.
5. Việc ban hành kết luận nội dung tố cáo và việc
xử lý kết luận nội dung tố cáo.
6. Việc bảo vệ người tố cáo.
7. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
8. Việc theo dõi, tổng hợp, báo
cáo tình hình tố cáo và kết quả giải quyết tố cáo.
Điều 15. Nội dung thanh tra
trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
1. Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham
nhũng tập trung vào các nội dung sau đây:
a) Việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
phòng, chống tham nhũng theo quy định;
b) Việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về
phòng, chống tham nhũng;
c) Việc thực hiện các biện pháp về công khai,
minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng, thực
hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ; thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ,
quyền hạn; chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện
cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, thanh toán
không dùng tiền mặt;
d) Việc xử lý và giải quyết phản ánh, tố cáo,
báo cáo về hành vi tham nhũng;
đ) Việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm
tra, báo cáo kiểm toán, các quyết định xử lý và việc chấp hành chỉ đạo của cấp
trên về công tác phòng, chống tham nhũng.
2. Việc thực hiện các quy định về kiểm soát tài
sản, thu nhập, gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tổ chức kê khai tài sản,
thu nhập; công khai bản kê khai tài sản, thu nhập;
b) Việc quản lý, cập nhật bản kê
khai tài sản, thu nhập và các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập;theo dõi
biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai;
c) Việc xác minh tài sản, thu nhập
và công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập;
d) Việc bảo vệ, lưu trữ, khai
thác, cung cấp thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập;
đ) Việc xử lý người có hành vi
vi phạm nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc
của tài sản, thu nhập tăng thêm; vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản,
thu nhập và vi phạm các quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập;
e) Việc xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập.
3. Việc xử lý tham nhũng, gồm
các nội dung sau đây:
a) Việc xử lý người có hành vi
tham nhũng;
b) Việc thu hồi tài sản tham
nhũng;
c) Việc xử lý hành vi khác vi phạm
pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
4. Việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về
công tác phòng, chống tham nhũng.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.
2. Các văn bản
sau hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực pháp luật:
a) Thông tư số 02/2012/TT-TTCP ngày 13 tháng 7 năm 2012 của
Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thẩm quyền, nội dung thanh
tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng;
b) Thông tư số 04/2013/TT-TTCP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Thanh
tra Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về khiếu nại;
c) Thông tư số 05/2013/TT-TTCP ngày 29 tháng7 năm 2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về tố cáo;
d) Thông tư số 08/2014/TT-TTCP ngày 24 tháng 11 năm 2014 của
Thanh tra Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về thanh tra.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Thanh tra Chính phủ để nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thanh tra các bộ, ngành TW;
- Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của CP, TTCP;
- Các đơn vị thuộc TTCP;
- Lưu: VT, PC (05 bản).
|
TỔNG
THANH TRA
Đoàn Hồng Phong
|