CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 90/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT DO BỘ NGOẠI GIAO QUẢN LÝ ĐỂ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Pháp lệnh về
Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 23 tháng 8 năm 1993;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý, sử dụng
nhà, đất do Bộ Ngoại giao quản lý để phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng nhà, đất
do Bộ Ngoại giao quản lý để phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước (sau đây gọi
chung là nhà, đất phục vụ đối ngoại).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bộ Ngoại giao và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Bộ Ngoại giao được Bộ Ngoại giao giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà, đất phục
vụ đối ngoại.
2. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn
phòng nước ngoài và đối tượng khác được phía Việt Nam bố trí, cho thuê nhà, đất
phục vụ đối ngoại để sử dụng làm trụ sở, nhà ở tại Việt Nam.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm:
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước
ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện
của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ.
2. Văn phòng nước ngoài gồm: Văn phòng đại diện của
các tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài, Văn phòng đại diện của các hãng thông tấn,
báo chí, phát thanh và truyền hình, Văn phòng đại diện và Văn phòng dự án của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các Văn phòng nước ngoài khác.
3. Sử dụng nhà, đất hỗ tương là việc sử dụng nhà, đất
phục vụ đối ngoại theo quy định tại Điều ước quốc tế giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài theo hình thức nước này
cấp nhà, đất cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước kia sử dụng để làm trụ sở,
nhà ở trên lãnh thổ nước kia và không phải trả tiền cho việc sử dụng.
4. Giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền là việc
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bố trí nhà, đất phục vụ đối
ngoại cho cơ quan đại diện ngoại giao hoặc các cơ quan đại diện của tổ chức thuộc
Liên hợp quốc hoặc các tổ chức quốc tế khác sử dụng để làm trụ sở, nhà ở và
không phải trả tiền cho việc sử dụng; số tiền thuê nhà được xác định là phần
đóng góp hoặc hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam cho Chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức
quốc tế.
5. Việc cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, văn phòng nước ngoài thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại theo chính sách ưu
đãi đặc biệt của Nhà nước là việc cho thuê nhà, đất được xem xét trên mức độ
ngoại giao, chính trị, kinh tế giữa hai nước đảm bảo nguyên tắc “có đi có lại”
hoặc đóng góp của tổ chức/văn phòng đó cho sự phát triển và tăng cường vị thế của
Việt Nam.
6. Việc cho tổ chức, nước ngoài có chức năng ngoại
giao, văn phòng nước ngoài thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại theo nhiệm vụ Nhà nước
giao là việc cho thuê nhà, đất trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên theo cơ chế
thị trường.
7. Nguyên tắc “có đi có lại” trong việc xác định
giá cho thuê nhà, đất phục vụ đối ngoại cho tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao thuê theo chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước là việc xem xét, xác định
giá cho thuê nhà, đất trên cơ sở mức độ quan hệ ngoại giao giữa hai bên.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử
dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại
1. Việc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật
về đất đai, pháp luật về xây dựng và các pháp luật khác có liên quan; trường hợp
các Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam là thành viên có quy định khác thì
thực hiện theo Điều ước quốc tế đã ký.
2. Việc quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại
phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng đối tượng,
công khai, minh bạch.
3. Các khoản thu, chi liên quan đến việc quản lý, sử
dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.
4. Giá cho thuê nhà phục vụ đối ngoại được xác định
theo thị trường; đảm bảo bù đắp chi phí, có tích lũy để bảo tồn và phát triển
nhà phục vụ đối ngoại; việc miễn hoặc giảm giá cho thuê nhà thấp hơn giá thị
trường do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định trên nguyên tắc “có đi có lại”,
phù hợp với quan hệ đối ngoại của Nhà nước.
Việc thuê đất, xác định tiền thuê đất và miễn, giảm
tiền thuê đất (nếu có) của đơn vị sự nghiệp công lập được Bộ Ngoại giao giao
nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai và Nghị định này.
5. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu của
Nhà nước để phục vụ hoạt động đối ngoại thực hiện theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
6. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm toàn diện về quản
lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại theo chức trách, nhiệm vụ được giao; quản
lý nguồn thu, các khoản chi theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ, ĐẤT PHỤC VỤ
ĐỐI NGOẠI SỬ DỤNG THEO HÌNH THỨC HỖ TƯƠNG, GIAO SỬ DỤNG KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN VÀ
CHO THUÊ
Điều 5. Quản lý nhà, đất phục vụ
đối ngoại sử dụng theo hình thức hỗ tương
1. Căn cứ Điều ước quốc tế giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, đơn vị được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại thực hiện:
a) Thỏa thuận với tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao được sử dụng nhà để ký Hợp đồng (hoặc Thỏa thuận) sử dụng nhà quy định
về trách nhiệm của các bên trong thời gian sử dụng.
b) Tổ chức thực hiện việc bàn giao nhà, đất cho tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Việc bàn giao được lập thành biên bản
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của bên Việt
Nam đối với việc sử dụng nhà, đất ghi tại Điều ước quốc tế giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài.
d) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, bảo vệ nhà, đất
do tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trả lại khi hết thời hạn sử dụng
hỗ tương. Lập phương án bố trí sử dụng, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài có quy định trách
nhiệm của Bên Việt Nam phải thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhà trong thời gian sử
dụng thì chi phí bảo dưỡng, sửa chữa do đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà,
đất phục vụ đối ngoại tự đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật; trường hợp phải đầu tư, cải tạo, nâng cấp thì chi
phí cho việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp được sử dụng từ Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp của đơn vị. Việc bảo dưỡng, sửa chữa, đầu tư, cải tạo, nâng cấp được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật
về đầu tư xây dựng, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên
quan.
3. Nhà nước không thu tiền thuê nhà, đất đối với diện
tích nhà, đất phục vụ đối ngoại sử dụng theo hình thức hỗ tương.
Điều 6. Quản lý nhà, đất phục vụ
đối ngoại sử dụng theo hình thức giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền
1. Căn cứ Điều ước quốc tế giữa Chính phủ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất
phục vụ đối ngoại thực hiện:
a) Thỏa thuận với tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao được sử dụng nhà để ký Hợp đồng (hoặc Thỏa thuận) sử dụng nhà quy định
về trách nhiệm của các bên trong thời gian sử dụng.
b) Tổ chức thực hiện việc bàn giao nhà, đất cho tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Việc bàn giao được lập thành biên bản
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của bên Việt
Nam đối với việc sử dụng nhà, đất ghi tại Điều ước quốc tế giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao.
d) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, bảo vệ nhà, đất
do tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trả lại khi hết thời hạn sử dụng
không phải trả tiền. Lập phương án bố trí sử dụng, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế giữa Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao có quy định trách nhiệm của bên Việt Nam phải thực
hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhà trong thời gian sử dụng thì chi phí bảo dưỡng, sửa
chữa do đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại tự đảm bảo
từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
trường hợp phải đầu tư, cải tạo, nâng cấp thì chi phí cho việc đầu tư, cải tạo,
nâng cấp được sử dụng từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Việc bảo
dưỡng, sửa chữa, đầu tư, cải tạo, nâng cấp được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đầu tư xây dựng, pháp luật
về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan.
3. Nhà nước không thu tiền thuê nhà, đất đối với diện
tích nhà, đất sử dụng theo hình thức giao sử dụng nhà, đất không phải trả tiền.
Điều 7. Quản lý nhà, đất phục vụ
đối ngoại để cho thuê
1. Quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại áp dụng đối với
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài được thuê theo
chính sách ưu đãi đặc biệt của Nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
a) Bộ trưởng Bộ Ngoại giao:
- Xem xét, quyết định cho tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài được thuê nhà, đất theo chính sách ưu đãi
đặc biệt của Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
- Xem xét, quyết định giá cho thuê nhà đảm bảo theo
giá thị trường, phù hợp với quan hệ đối ngoại, đảm bảo lợi ích của Nhà nước
theo nguyên tắc “có đi có lại” đối với từng trường hợp cụ thể.
b) Đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục
vụ đối ngoại được miễn tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại
cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê.
Việc miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại áp dụng đối với
các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài còn lại
(không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) thuê theo nhiệm vụ nhà
nước giao.
a) Bộ trưởng Bộ Ngoại giao:
- Xem xét, quyết định cho tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài được thuê nhà, đất theo nhiệm vụ nhà nước
giao đối với từng trường hợp cụ thể.
- Xem xét, quyết định giá cho thuê nhà đảm bảo theo
giá thị trường.
b) Đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục
vụ đối ngoại phải nộp tiền thuê đất đối với diện tích nhà, đất phục vụ đối ngoại
cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê
theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục
vụ đối ngoại thực hiện:
a) Ký Hợp đồng cho thuê nhà với tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
b) Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo Hợp đồng
thuê nhà hoặc Thỏa thuận khác ký giữa bên cho thuê và bên thuê nhà theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Trường hợp Hợp đồng thuê nhà hoặc Thỏa thuận khác
quy định trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa nhà thuộc bên cho thuê nhà thì kinh
phí bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Cho các tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê nhà:
a) Việc cho các tổ chức, cá nhân không phải là tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê nhà chỉ áp dụng
đối với trường hợp nhà, đất đang trong quá trình lập phương án bố trí sử dụng
hoặc giới thiệu để tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước
ngoài thuê kéo dài quá 06 tháng mà chưa có đối tượng đăng ký thuê nhà.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định và chịu
trách nhiệm về việc cho đối tượng không phải tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao, văn phòng nước ngoài thuê.
b) Việc cho thuê thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản sửa đổi (nếu có).
Bộ Ngoại giao quy định cụ thể thời hạn cho thuê, điều
kiện chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà trước thời hạn để đảm bảo thu hồi lại nhà
đang cho thuê để phục vụ mục đích đối ngoại; hằng năm, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về tình hình cho đối tượng không phải tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, văn phòng nước ngoài thuê nhà.
Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN
THU ĐƯỢC TỪ VIỆC SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT PHỤC VỤ ĐỐI NGOẠI VÀO VIỆC CHO THUÊ
Điều 8. Quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ việc sử dụng nhà, đất phục vụ đối ngoại để cho thuê
Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc sử dụng
nhà, đất phục vụ đối ngoại để cho thuê thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số
151/2017/NĐ-CP, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, văn bản hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ
và các văn bản sửa đổi (nếu có).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Ngoại
giao
1. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc quản lý, sử dụng, đầu tư, nâng cấp các cơ sở nhà, đất phục vụ đối ngoại
theo đúng quy định tại Nghị định này.
2. Quản lý, sử dụng, đầu tư, nâng cấp các cơ sở
nhà, đất phục vụ đối ngoại theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
3. Phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo yêu cầu
về an ninh, quốc phòng và điều kiện hoạt động của các tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài trong thời gian sử dụng nhà, đất phục vụ
đối ngoại tại Việt Nam.
4. Chỉ đạo đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà,
đất phục vụ đối ngoại thực hiện hạch toán và báo cáo đối với các tài sản là
nhà, đất được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán,
pháp luật về thống kê.
Nội dung báo cáo tài sản gồm:
a) Báo cáo kê khai tài sản;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản.
Nội dung báo cáo kê khai tài sản và báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản là nhà, đất phục vụ hoạt động đối ngoại thực hiện
theo quy định tại Mục 3 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP,
các văn bản sửa đổi (nếu có) và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp
với Bộ Ngoại giao, đơn vị được giao trực tiếp quản lý nhà, đất phục vụ đối ngoại
trong việc hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai, đầu tư xây dựng, an toàn an
ninh cho các tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, văn phòng nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các cơ sở nhà, đất do Bộ Ngoại giao quản lý
để phục vụ đối ngoại đang cho thuê theo Hợp đồng (hoặc Thỏa thuận) theo quy định
của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện theo Hợp đồng (hoặc Thỏa thuận) đã ký. Sau khi hết thời hạn thuê hoặc chấm
dứt Hợp đồng (hoặc Thỏa thuận) trước thời hạn đã ký thì việc cho thuê nhà, đất
phục vụ đối ngoại thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 12 năm 2022.
2. Bãi bỏ Quyết định số 56/2014/QĐ-TTg ngày 06
tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, sử dụng nhà, đất thuộc
sở hữu nhà nước phục vụ hoạt động đối ngoại của Nhà nước.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|