Căn cứ theo Điều 41 Thông tư 122/2024/TT-BQP quy định về nội dung, hình thức, thời điểm người sử dụng lao động phải công khai trong Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
(1) Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật quân sự, người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:
(i) Kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
(ii) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;
(iii) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động đã ký kết tham gia;
(iv) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
(v) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
(vi) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động;
(vii) Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp;
(viii) Các nội dung về thông tin tài chính, quản lý tài sản công, về công tác cán bộ;
(ix) Nội dung khác theo quy định của pháp luật liên quan.
(2) Những nội dung quy định tại (1) được pháp luật quy định cụ thể hình thức công khai, người sử dụng lao động thực hiện công khai theo quy định đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn một trong các hình thức sau đây và phải thể hiện trong nội dung quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp:
(i) Niêm yết công khai tại nơi làm việc;
(ii) Thông báo tại hội nghị người lao động, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và công đoàn cơ sở, tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận;
(iii) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động;
(iv) Thông qua người phụ trách đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động;
(v) Thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở để thông báo đến người lao động;
(vi) Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ của doanh nghiệp hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
(vii) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
(3) Nội dung thông tin quy định tại (1) phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
Thông tư 122/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 15/02/2025.