Tiền thưởng danh hiệu thi đua có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ internet)
Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong thi đua.
Hiện nay, danh hiệu thi đua gồm các danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể và hộ gia đình. Cụ thể:
(1) Danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
- “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
- Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh.
- “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
- “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”.
(2) Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
- “Cờ thi đua của Chính phủ”;
- Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh;
- “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”;
- “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”;
- Xã, phường, thị trấn tiêu biểu;
- Thôn, tổ dân phố văn hóa.
(3) Danh hiệu thi đua đối với hộ gia đình:
“Gia đình văn hóa”.
(Khoản 2 Điều 3, Điều 6, Điều 19, Điều 20 Luật Thi đua khen thưởng 2022)
Theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán phải đóng thuế TNCN, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
(1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
- Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
- Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
(2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
(3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
(4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua cá nhân như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến sẽ không chịu thuế TNCN.
Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua đối với cá nhân được tính dựa trên mức lương cơ sở. Mà hiện nay, mức lương cơ sở đang được áp dụng là 2,34 triệu đồng.
Theo đó, mức tiền thưởng danh hiệu thi đua của cá nhân như sau:
STT |
Danh hiệu thi đua |
Hệ số |
Mức tiền thưởng |
1 |
"Chiến sĩ thi đua toàn quốc" |
4,5 |
10.530.000 |
2 |
Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ban, ngành, tỉnh |
3 |
7.020.000 |
3 |
"Chiến sĩ thi đua cơ sở" |
1 |
2.340.000 |
4 |
"Lao động tiên tiến", "Chiến sĩ tiên tiến" |
0,3 |
702.000 |
(Khoản 1 Điều 54 Nghị định 98/2023/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)