Các trường hợp không được đề nghị đặc xá năm 2025 theo Hướng dẫn 21

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
11/03/2025 11:15 AM

Sau đây là bài viết có nội nội dung về các trường hợp không được đề nghị đặc xá năm 2025 được quy định trong Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025.

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá năm 2025 theo Hướng dẫn 21

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá năm 2025 theo Hướng dẫn 21 (Hình  từ Internet)

Ngày 07/3/2025,Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX thực hiện Quyết định 266/2025/QĐ-CTN về đặc xá năm 2025.

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá năm 2025 theo Hướng dẫn 21

Theo nội dung được quy định tại Mục III Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX năm 2025 thì các trường hợp không được đề nghị đặc xá năm 2025 được hướng dẫn như sau:

- Căn cứ xác định các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN về đặc xá năm 2025 là các điểm, khoản, điều trong Bộ luật Hình sự 2015 mà Tòa án áp dụng khi quyết định hình phạt, cụ th

+ Phạm tội giết 02 người trở lên hoặc giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ;

+ Cố ý gây thương tích nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cố ý gây thương tích từ 02 lần trở lên hoặc đối với 02 người trở lên hoặc cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; 

+ Hiếp dâm có tính chất loạn luân;

+ Hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình sự 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi;

+ Mua bán phụ nữ thuộc trường hợp phạm tội mua bán nhiều người (theo Bộ luật Hình sự 1985) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự 1999) hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí;

+ Cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự 1999) hoặc cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống người thi hành công vụ gây hậu quả nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự 1999) hoặc có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

+ Cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ 02 lần trở lên).

Đối với trường hợp cướp tài sản có sử dụng vũ khí quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN, ngoài căn cứ nêu trên còn phải căn cứ vào quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ có hiệu lực thi hành tại thời điểm người bị kết án phạt tù phạm tội (Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2011; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024) để xác định vật mà người phạm tội sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội có phải là vũ khí hay không.

- Đối với trường hợp cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ hai lần trở lên) quy định tại khoản 8 Điều 4 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN:

Căn cứ để xác định phạm tội nhiều lần là số lần phạm tội thể hiện trong Bản án và mỗi lần phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng một bản án hoặc phần Quyết định của Bản án có áp dụng điểm g khoản 1 Điều 48 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017). Những trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tổng hợp của nhiều bản án về cùng một tội danh mà trong mỗi bản án chỉ thể hiện phạm tội một lần thì vẫn là trường hợp phạm tội nhiều lần.

- Căn cứ khẳng định đã từng sử dụng trái phép các chất ma tuý đối với trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 4 Quyết định 266/2025/QĐ-CTN là các tài liệu có trong hồ sơ phạm nhân và hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (đối với người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù) như: 

+ Bản án; Cáo trạng; các tài liệu của Cơ quan điều tra;

+ Kết quả xét nghiệm của cơ quan y tế cấp huyện trở lên; 

+ Bản tự khai của phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có ghi rõ thời gian, số lần đã sử dụng chất ma túy...;

+ Phiếu khám sức khỏe của cơ sở giam giữ phạm nhân có chữ ký (hoặc điểm chỉ) của phạm nhân thừa nhận là đã sử dụng trái phép các chất ma túy;

+ Các tài liệu khác của cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc cơ quan chức năng xác định phạm nhân hoặc người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đã từng sử dụng trái phép chất ma túy.

Xem thêm tại Hướng dẫn 21/HD-HĐTVĐX có hiệu lực từ 07/3/2025. 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]