Sắp xếp 63 Kho bạc nhà nước cấp tỉnh thành 20 Kho bạc Nhà nước khu vực từ 01/03/2025 (Hình từ internet)
Ngày 26/02/2025, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 385/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước, có hiệu lực từ 01/03/2025.
Theo khoản 2 Điều 3 Quyết định 385/QĐ-BTC thì từ 01/03/2025 kho bạc Nhà nước tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực.
Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Kho bạc Nhà nước khu vực theo Phụ lục kèm theo Quyết định 385/QĐ-BTC.
Kho bạc Nhà nước khu vực được tổ chức bình quân không quá 10 phòng tham mưu, giúp việc và 350 Phòng Giao dịch.
Kho bạc Nhà nước khu vực, Phòng Giao dịch có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Trước đó, tại Báo cáo 219/BC-BNV ngày 11/01/2025 thì Kho bạc Nhà nước được định hướng sắp xếp như sau:
- Tổ chức lại Kho bạc Nhà nước (cấp tổng cục) thành Kho bạc Nhà nước, là tổ chức tương đương cấp cục (10 ban/phòng).
- Sắp xếp, cơ cấu lại 63 Kho bạc nhà nước cấp tỉnh thành 20 Kho bạc Nhà nước khu vực, là tổ chức cấp chi cục.
- Sau sắp xếp dự kiến giảm khoảng 431/1.049 đầu mối (41,09%).
Như vậy, theo quy định nêu trên, 63 Kho bạc nhà nước cấp tỉnh được sắp xếp thành 20 Kho bạc Nhà nước khu vực từ 01/03/2025.
Danh sách 20 Kho bạc Nhà nước khu vực được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 385/QĐ-BTC bao gồm:
STT |
Tên đơn vị |
Địa bàn quản lý |
Trụ sở chính |
1 |
Kho bạc Nhà nước khu vực I |
Hà Nội |
Hà Nội |
2 |
Kho bạc Nhà nước khu vực II |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
3 |
Kho bạc Nhà nước khu vực III |
Hải Phòng, Quảng Ninh |
Hải Phòng |
4 |
Kho bạc Nhà nước khu vực IV |
Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình |
Hưng Yên |
5 |
Kho bạc Nhà nước khu vực V |
Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình |
Hải Dương |
6 |
Kho bạc Nhà nước khu vực VI |
Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng |
Bắc Giang |
7 |
Kho bạc Nhà nước khu vực VII |
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang |
Thái Nguyên |
8 |
Kho bạc Nhà nước khu vực VIII |
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai |
Phú Thọ |
9 |
Kho bạc Nhà nước khu vực IX |
Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu |
Điện Biên |
10 |
Kho bạc Nhà nước khu vực X |
Thanh Hóa, Nghệ An |
Thanh Hóa |
11 |
Kho bạc Nhà nước khu vực XI |
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị |
Hà Tĩnh |
12 |
Kho bạc Nhà nước khu vực XII |
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi |
Quảng Nam |
13 |
Kho bạc Nhà nước khu vực XIII |
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng |
Khánh Hòa |
14 |
Kho bạc Nhà nước khu vực XIV |
Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông |
Gia Lai |
15 |
Kho bạc Nhà nước khu vực XV |
Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
16 |
Kho bạc Nhà nước khu vực XVI |
Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh |
Bình Dương |
17 |
Kho bạc Nhà nước khu vực XVII |
Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long |
Long An |
18 |
Kho bạc Nhà nước khu vực XVIII |
Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng |
Trà Vinh |
19 |
Kho bạc Nhà nước khu vực XIX |
An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang |
càn Thơ |
20 |
Kho bạc Nhà nước khu vực XX |
Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu |
Kiên Giang |
- Kho bạc Nhà nước là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính; ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước thông qua hình thức phát hành công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường vốn trong nước theo quy định của pháp luật.
- Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
(Điều 1 Quyết định 385/QĐ-BTC năm 2025)