Quyết định bổ nhiệm Tư lệnh, Chính ủy Quân khu 3, 5, 7

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
01/03/2025 09:59 AM

Ngày 24/02/2025, Thủ tướng ra Quyết định bổ nhiệm sĩ quan giữ chức vụ Tư lệnh Quân khu 5 và Chính ủy Quân khu 3, Quân khu 7. Trước đó, Thủ tướng đã bổ nhiệm Tư lệnh Quân khu 3.

Thủ tướng bổ nhiệm Tư lệnh, Chính ủy Quân khu 3, 5, 7

Thủ tướng bổ nhiệm Tư lệnh, Chính ủy Quân khu 3, 5, 7 (Hình từ Internet)

Bổ nhiệm Tư lệnh Quân khu 3 và Quân khu 5

Theo Quyết định 208/QĐ-TTg ngày 22/01/2025, Thủ tướng bổ nhiệm đồng chí Thiếu tướng Lương Văn Kiểm, Phó Tư lệnh Quân khu 3, Bộ Quốc phòng giữ chức tư lệnh Quân khu 3, Bộ Quốc phòng với thời hạn bổ nhiệm là 05 năm. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

Theo Quyết định 386/QĐ-TTg ngày 24/02/2025, Thủ tướng bổ nhiệm đồng chí Thiếu tướng Lê Ngọc Hải, Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 5, Bộ Quốc phòng giữ chức Tư lệnh Quân khu 5, Bộ Quốc phòng với thời hạn bổ nhiệm là 05 năm. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

Bổ nhiệm chính ủy Quân khu 3, Quân khu 5 và Quân khu 7

Theo Quyết định 388/QĐ-TTg ngày 24/02/2025, Thủ tướng bổ nhiệm đồng chí Thiếu tướng Nguyễn Đức Hưng, Chính ủy Quân đoàn 12, Bộ Quốc phòng giữ chức Chính ủy Quân khu 3, Bộ Quốc phòng với thời hạn bổ nhiệm là 05 năm. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.

Theo Quyết định 385/QĐ-TTg ngày 24/02/2025, Thủ tướng bổ nhiệm đồng chí Thiếu tướng Trần Vinh Ngọc, Phó Chính ủy Quân khu 7, Bộ Quốc phòng giữ chức Chính ủy Quân khu 7, Bộ Quốc phòng với thời hạn bổ nhiệm là 05 năm. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Những điều kiện để sĩ quan thăng cấp bậc quân hàm

Căn cứ tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân dân Việt Nam 1999 sửa đổi bởi Luật 19/2008/QH12, Luật 72/2014/QH13, Luật 52/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam) quy định về hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan. Theo đó quân hàm sĩ quan quân đội gồm có 3 cấp và 12 bậc, cụ thể như sau:

- Thứ nhất là cấp Úy. Cấp úy có 4 bậc, bao gồm: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý.

- Thứ hai là cấp Tá. Cấp tá có 4 bậc, gồm: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá.

- Thứ ba là cấp Tướng. Có 4 bậc, bao gồm: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng. Trong đó Đại tướng là cấp bậc quân hàm sĩ quan cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Theo khoản 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân dân Việt Nam thì sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm đi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

(1) Có đầy đủ tiêu chuẩn của sĩ quan gồm:

- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;

- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;

- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

- Đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.

(2) Có cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

(3) Đủ thời hạn xét thăng quân hàm, cụ thể:

- Từ thiếu úy lên Trung úy: Thời hạn là 2 năm;

- Từ Trung úy lên Thượng úy: Thời hạn là 3 năm;

- Từ Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

- Từ Đại úy lên Thiếu tá: Thời hạn là 4 năm;

- Từ Thiếu tá lên Trung tá: Thời hạn là 4 năm;

- Từ Trung tá lên Thượng tá: Thời hạn là 4 năm;

- Từ Thượng tá lên Đại tá: Thời hạn là 4 năm;

- Từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: Thời hạn tối thiểu là 4 năm;

- Từ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: Thời hạn tối thiểu là 4 năm;

- Từ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng: Thời hạn tối thiểu là 4 năm.

- Đối với sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc.

Lê Quang Nhật Minh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Quốc phòng - An ninh

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]