>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động trong Doanh Nghiệp Tư Nhân

Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động

Hình từ Internet

Tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động (sau đây gọi là tự kiểm tra) là hoạt động tự thu thập, phân tích, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật lao động của doanh nghiệp tư nhân tại nơi sản xuất, kinh doanh.

1. Nghĩa vụ tự kiểm tra của doanh nghiệp tư nhân

- Doanh nghiệp tư nhân phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại cơ sở của mình ít nhất một (01) lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật lao động và có giải pháp cải tiến việc tuân thủ.

Thời gian tự kiểm tra cụ thể do doanh nghiệp tư nhân quyết định. Thời kỳ tự kiểm tra là từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm trước đến thời điểm kiểm tra.

- Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động, doanh nghiệp tư nhân phối hợp với đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện Báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến tại trang thông tin điện tử.

Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác trong báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến; đảm bảo đúng thời hạn báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.

- Doanh nghiệp tư nhân cần phối hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở để thực hiện các kiến nghị, phản hồi của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động theo nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến; giải trình khi có yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

2. Nội dung tự kiểm tra pháp luật lao động

- Việc thực hiện báo cáo định kỳ.

- Việc tuyển dụng và đào tạo lao động.

- Việc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.

- Việc đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể.

- Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi.

- Việc trả lương cho người lao động.

- Việc tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động.

- Việc thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, lao động là người nước ngoài.

- Việc xây dựng và đăng ký nội quy lao động; xử lý kỷ luật lao động, bồi thường trách nhiệm vật chất.

- Việc tham gia và trích đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hàng tháng cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia.

- Việc giải quyết tranh chấp và khiếu nại về lao động.

- Nội dung khác mà doanh nghiệp tư nhân thấy cần thiết.

3. Trình tự tiến hành tự kiểm điểm

Bước 1: Thành lập đoàn tự kiểm tra và lấy phiếu tự kiểm tra

Doanh nghiệp tư nhân thành lập đoàn tự kiểm tra gồm:

- Đại diện doanh nghiệp tư nhân làm trưởng đoàn.

- Thành viên đoàn là cán bộ lao động, tiền lương, cán bộ an toàn, vệ sinh lao động.

- Đại diện người lao động.

- Thành phần khác có liên quan do doanh nghiệp tư nhân tự quyết định.

Doanh nghiệp tư nhân đăng ký tài khoản trên Trang thông tin điện tử để lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra. Căn cứ vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính, doanh nghiệp tư nhân lựa chọn một (01) hoặc nhiều phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.

Bước 2. Tự kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ tự kiểm tra

Đoàn tự kiểm tra tiến hành đối chiếu với các quy định pháp luật lao động hiện hành tương ứng theo từng nội dung tự kiểm tra để phân tích, so sánh và kết luận doanh nghiệp tư nhân có tuân thủ pháp luật lao động hay không và đưa ra biện pháp khắc phục nội dung không tuân thủ (nếu có).

Đối với những nội dung cần phải đến hiện trường sản xuất, kinh doanh, nơi làm việc của người lao động thì đoàn tự kiểm tra đến để xem xét, kiểm tra, cần thiết có giải pháp khắc phục ngay những vi phạm (nếu có).

Hồ sơ tự kiểm tra gồm:

1. Phiếu tự kiểm tra.

2. Kết luận tự kiểm tra.

3. Văn bản thành lập đoàn tự kiểm tra của doanh nghiệp tư nhân.

4. Các tài liệu, hồ sơ phát sinh trong quá trình tự kiểm tra.

Hồ sơ tự kiểm tra phải được lưu giữ trong hồ sơ quản lý của doanh nghiệp tư nhân để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp luật lao động tại công ty hợp danh.

Bước 3. Báo cáo kết quả tự kiểm tra

- Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động, doanh nghiệp tư nhân phối hợp với đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện Báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến tại trang thông tin điện tử.

- Doanh nghiệp tư nhân bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải báo cáo tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến với cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị thi công đang hoạt động.

Lưu ý: Doanh nghiệp tư nhân không chấp hành công tác tự kiểm tra và báo cáo theo quy định tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH là cơ sở để cơ quan thanh tra nhà nước về lao động tiến hành thanh tra đột xuất hoặc đưa vào kế hoạch thanh tra năm sau, đồng thời là tình tiết tăng nặng để quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

3,398
Câu hỏi thường gặp: