>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Quy định về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong Công ty Hợp Danh

Hình từ Internet

1. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần báo trước

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho công ty hợp danh như sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

Thời hạn báo cáo đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù như sau:

Ngành, nghề, công việc đặc thù bao gồm: Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay; người quản lý doanh nghiệp của công ty hợp danh (xem Khỏa 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020); Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được công ty hợp danh cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài; trường hợp khác do pháp luật quy định.

- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.

+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

2. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

- Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp công ty hợp danh chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng đúng theo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019.

- Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn.

- Người lao động bị công ty hợp danh ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.

- Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc do có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

- Công ty hợp danh cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng lao động, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động. Các thông tin này bao gồm: thông tin về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.

3. Thủ tục để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

(1) Người lao động gửi thông báo về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho công ty hợp danh. Thời gian gửi thông báo cần đảm bảo đúng thời hạn báo trước nêu tại mục 1, mục 2.

Tham khảo mẫu: Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Lưu ý: Người lao động không thực hiện đúng bước này mà nghỉ việc thì được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và phải thực hiện các trách nhiệm luật định cho hành vi này (xem mục 5).

(2) Người lao động tiếp tục làm việc cho đến hết thời hạn báo trước. Trong thời gian này, người lao động lao động có thể hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (xem mục 4).

(3) Công ty hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động.

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 145/2020/NĐ-CP không quy định thời hạn gửi thông báo nêu trên, nên công ty hợp danh tự xác định thời điểm gửi thông báo, nhưng nên trong thời hạn báo trước theo thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

>> Tham khảo mẫu: Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

(4) Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty hợp danh và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

- Công ty hợp danh chấm dứt hoạt động. Trường hợp công ty hợp danh bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán (Xem thêm Điều 54 Luật Phá sản 2014)

- Công ty hợp danh thay đổi cơ cấu, công nghệ và vì lý do kinh tế.

- Công ty hợp danh hợp nhất, sáp nhập; cho thuê; chuyển nhương quyền sử dụng tài sản của công ty hợp danh.

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm

(5) Công ty hợp danh có trách nhiệm:

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu công ty hợp danh giữ của người lao động.

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do công ty hợp danh trả.

Lưu ý:

- Công ty hợp danh không cần ban hành Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mà chỉ gần gửi thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động như bước (3) nêu trên.

- Trường hợp người lao động làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp thì chỉ cần cung cấp bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của thông báo chấm dứt hợp đồng lao động của công ty hợp danh gửi người lao động nêu tại bước (3).

4. Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Người lao động có quyền huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được công ty hợp danh đồng ý.

Trường hợp công ty hợp danh không đồng ý thì người lao động và công ty hợp danh vẫn chấm dứt hợp đồng lao động theo thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động gửi.

5. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

- Không được nhận trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty hợp danh nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

- Phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho công ty hợp danh chi phí đào tạo theo hợp đồng đào tạo nghề giữa người lao động và công ty hợp danh khi người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của công ty hợp danh, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho công ty hợp danh.

Ví dụ: Chị A ký hợp đồng lao động xác định thời hạn với công ty hợp danh B, lương theo hợp đồng lao động là 10 triệu/tháng, số ngày làm việc trong tháng là 26 ngày. Chị A muốn nghỉ và gửi thông báo chấm dứt hợp đồng lao động lao động trước 20 ngày so với thời gian muốn nghỉ.

Trường hợp này, chị A đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, số ngày chị không báo trước là 10 ngày (30 ngày - 20 ngày đã báo trước) nên phải chịu các trách nhiệm sau:

+ Chị A không được nhận trợ cấp thôi việc.

+ Chị A phải bồi thường cho công ty: 8 triệu 486 nghìn đồng. Cụ thể, trong đó có:

Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động: 0.5 x 10 tr = 5 triệu đồng.

Khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước: 10 x (10tr : 26) = 3 tr 486 nghìn đồng.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

5,420
Bài viết liên quan: