Những vấn đề cần lưu ý khi đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể.
Trước khi thực hiện việc đăng ký chỉ dẫn địa lý, công ty TNHH hai thành viên trở lên cần lưu ý một số vấn đề sau:
1. Điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý
1.1. Điều kiện chung để chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
Chỉ dẫn địa lý muốn được bảo hộ thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
- Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Lưu ý: Chỉ dẫn địa lý đồng âm (là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau) đáp ứng 02 điều kiện nêu trên được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Như vậy, để có thể được bảo hộ dưới danh nghĩa chỉ dẫn địa lý, thì cần phải tồn tại một địa danh và tại địa danh này một loại sản phẩm nào đó được sản xuất ra mà danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu của sản phẩm được quyết định bởi những điều kiện địa lý của địa danh đó. Ví dụ: Bưởi Đoan Hùng; Vải thiều Thanh Hà; Gạo Tám Xoan; Chè san tuyết Mộc Châu … là một số chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của nước ta.
1.2. Đối tượng không được bảo hộ chỉ dẫn địa lý
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
(i) Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hoá theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam.
(ii) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng.
(iii) Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc thương mại của hàng hóa.
(iv) Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
1.3. Xác định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
- Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
- Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
1.4. Điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
- Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
- Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.
- Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.
1.5. Điều kiện đối với khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
2. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý của Cục Sở hữu trí tuệ theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
>> Xem chi tiết thủ tục: Đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý.
3. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
4. Chuyển giao quyền đối với chỉ dẫn địa lý
Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng, đồng thời, quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cũng không được chuyển giao.
5. Ủy quyền hoặc ủy quyền lại
(i) Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý phải được lập thành giấy uỷ quyền. Giấy ủy quyền phải có nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
+ Phạm vi uỷ quyền;
+ Thời hạn uỷ quyền;
+ Ngày lập giấy uỷ quyền;
+ Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
(ii) Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.
(iii) Trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân không được phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có tổ chức, cá nhân không được phép đại diện thì đơn bị coi là không hợp lệ.
(iv) Thay đổi ủy quyền
Người nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý có thể thay đổi người đại diện (sau đây gọi là thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa người nộp đơn với người đang được ủy quyền. Việc thay thế ủy quyền phải được người nộp đơn tuyên bố bằng văn bản (ngay trong văn bản ủy quyền hoặc văn bản riêng).
(v) Ủy quyền lại:
- Người được ủy quyền có thể ủy quyền lại theo quy định với điều kiện tổ chức, cá nhân được ủy quyền lại đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN).
- Việc ủy quyền lại chỉ được thực hiện sau khi ủy quyền ban đầu đã được Cục Sở trí tuệ thừa nhận.
Thời điểm văn bản ủy quyền được thừa nhận trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận văn bản ủy quyền hợp lệ. Đối với trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại hoặc sửa đổi về thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền, thời điểm này là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận các tài liệu hợp lệ tương ứng.
(vi) Trường hợp văn bản ủy quyền được nộp muộn hơn ngày nộp đơn nhưng trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc được thụ lý, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho người nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý (trong tờ khai) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ, được thụ lý hay không được thụ lý, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về tư cách đại diện.
(vii) Nếu văn bản ủy quyền có phạm vi ủy quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được ủy quyền phải nộp bản sao văn bản ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc văn bản ủy quyền đó trong tờ khai hoặc tài liệu của thủ tục tiếp theo.
(viii) Mọi giao dịch của bất kỳ bên được ủy quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào đều được coi là giao dịch nhân danh người nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người nộp đơn này. Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại, bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại kế tục việc đại diện với mọi vấn đề phát sinh do bên được ủy quyền trước thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây