Hoàn thuế thu nhập cá nhân trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Hoàn thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là TNCN) là việc cá nhân nộp thuế được hoàn lại phần tiền sau khi đã nộp thuế TNCN thuộc một trong các trường hợp được hoàn thuế theo quy định và có yêu cầu hoàn trả gửi cơ quan Thuế. Cụ thể như sau:
1. Trường hợp cá nhân được hoàn thuế TNCN
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
Ví dụ: A ký hợp đồng lao động với Công ty X và có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong năm 2023, số thuế TNCN A đã nộp cho Cơ quan thuế là 15 triệu đồng, sau khi quyết toán thuế thì số thuế TNCN A phải nộp là 11 triệu đồng. Vì số tiền thuế đã nộp cao hơn số tiền thuế phải nộp nên A sẽ được hoàn thuế TNCN.
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
Ví dụ: Trong năm 2023, A là cá nhân cư trú, ký hợp đồng lao động với công ty X và có thời gian thử việc là 02 tháng. Mức lương nhận được là 5 triệu đồng/tháng. Trong 02 tháng thử việc tại công ty X, công ty X đã "tạm" khấu trừ thuế TNCN của A là 10% tương đương với 1 triệu đồng (Xem chi tiết công việc: "Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân"). Mặt khác trong năm 2023 tổng thu nhập của A không quá 108 triệu đồng - tức là A chưa đến mức phải nộp thuế TNCN cho năm 2023. Như vậy, A sẽ được hoàn thuế TNCN với số tiền là 1 triệu đồng - khoản thu nhập đã bị khấu trừ trong thời gian A thử việc tại công ty X.
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Điều kiện để được hoàn thuế TNCN
- Thuộc một trong ba trường hợp hoàn thuế TNCN nêu tại Mục 1;
- Cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế;
- Có đề nghị hoàn thuế theo hướng dẫn tại Mục 3.
3. Hồ sơ - thủ tục hoàn thuế TNCN
Công ty TNHH hai thành viên trở lên trả thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền thì việc hoàn thuế của cá nhân đó được thực hiện thông qua công ty TNHH hai thành viên trở lên trả thu nhập
Công ty TNHH hai thành viên trở lên trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả của cá nhân.
Việc đề nghị hoàn thuế đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được thực hiện theo thủ tục sau đây:
3.1. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hoàn thuế TNCN đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu 01/DNXLNT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế.
- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu 02-1/HT tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.
3.2. Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
3.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ: Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Hướng dẫn cách tra cứu nhanh mã số thuế cá nhân năm 2023
- Thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Phần 9)
- Mẫu 04/NNG-TNCN tờ khai thuế TNCN 2023 với cá nhân không cư trú có thu nhập được trả từ nước ngoài
- Các hỏi đáp thường gặp về Thuế - Kế toán (Phần 1)