Dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong Công ty Cổ Phần
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
1. Hàng tồn kho của công ty cổ phần là gì?
Hàng tồn kho trong công ty cổ phần là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường gồm:
- Hàng mua đang đi trên đường.
- Nguyên liệu, vật liệu (trừ vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường); Công cụ, dụng cụ.
- Sản phẩm dở dang (trừ sản phẩm có thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường).
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán.
- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của công ty cổ phần.
Để có thể bù đắp tổn thất khi công ty cổ phần có hàng tồn kho giảm giá, công ty cổ phần thường lập ra một khoản dự phòng hàng tồn kho mang tính chất bù đắp tổn thất.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi sổ của hàng tồn kho.
Dự phòng được lập với mục đích giúp cho công ty cổ phần có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho công ty cổ phần phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Điều kiện để lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Công ty cổ phần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho các đối tượng nêu tại mục 1 khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần (trừ trường hợp giá gốc của nguyên vật liệu cao hơn giá trị thuần nhưng giá bán sản phẩm từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá).
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp hoặc có bằng chứng chứng minh được giá vốn của hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của công ty cổ phần tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
3. Công thức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mức trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho |
= |
Lượng hàng tồn kho thực tế tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm |
x |
Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán (i) |
- |
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (ii) |
Trong đó:
(i) Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Cụ thể:
- Chi phí mua, gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại (như Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ thể.
- Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường.
+ Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý công ty cổ phần.
- Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí nhân viên và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc cung cấp dịch vụ, như chi phí giám sát và các chi phí chung có liên quan. Chi phí nhân viên, chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý công ty cổ phần không được tính vào chi phí cung cấp dịch vụ.
(ii) Giá trị thuần có thể thực hiện được
Giá trị thuần có thể thực hiện được do công ty cổ phần tự xác định là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tại thời điểm lập báo cáo tài chính trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
4. Thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, trên cơ sở tài liệu do công ty cổ phần thu thập chứng minh giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho thì công ty cổ phần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, công ty cổ phần không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, công ty cổ phần thực hiện trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, công ty cổ phần thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng mặt hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê chi tiết là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ) của công ty cổ phần.
(Tham khảo mẫu Quyết định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
5. Xử lý đối với hàng tồn kho đã trích lập dự phòng
- Hàng tồn kho do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, hư hỏng, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hết hạn sử dụng, không còn giá trị sử dụng phải được xử lý hủy bỏ, thanh lý.
- Thẩm quyền xử lý:
Công ty cổ phần thành lập Hội đồng xử lý (tham khảo mẫu Quyết định thành lập Hội đồng xử lý) hoặc thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định giá trị hàng tồn kho hủy bỏ, thanh lý. Biên bản kiểm kê xác định giá trị hàng tồn kho xử lý (tham khảo mẫu Biên bản thẩm định hủy bỏ hàng tồn kho đã lập dự phòng) do công ty cổ phần lập xác định rõ giá trị hàng tồn kho bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng, chủng loại, số lượng, giá trị hàng tồn kho có thể thu hồi được (nếu có)
Hội đồng quản trị/Tổng giám đốc/Giám đốc (theo quy định nội bộ của công ty cổ phần) căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý hoặc đề xuất của tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá, các bằng chứng liên quan đến hàng tồn kho để quyết định xử lý hủy bỏ, thanh lý; quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến hàng tồn kho đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
- Khoản tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn kho không thu hồi được là chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi từ người gây ra thiệt hại đền bù, từ cơ quan bảo hiểm bồi thường và từ bán thanh lý hàng tồn kho.
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn kho không thu hồi được đã có quyết định xử lý, sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phần chênh lệch được hạch toán vào giá vốn hàng bán của công ty cổ phần.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán 2024
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7417-1:2010 (IEC 61386-1:2008): hệ thống ống dùng cho lắp đặt cáp (Phần 1)
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5879:2009 (ISO 3058:1998): Thử không phá hủy-Phương tiện kiểm tra bằng mắt-Chọn kính phóng đại có độ phóng đại nhỏ
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12249:2018: Tro xỉ nhiệt điện đốt than làm vật liệu san lấp-Yêu cầu chung
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán số 18 - Khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng (Phần 8)