>>> Xem công việc pháp lý mới tại đây.

Đề nghị cấp lại giấy phép lao động trong Công ty Cổ Phần

Hình từ Internet

Nếu công ty cổ phần sử dụng người lao động là người nước ngoài (sau đây gọi là người lao động nước ngoài) không có giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Còn người lao động nước ngoài làm việc không có giấy phép lao động (trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động) hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết hạn thì sẽ bị trục xuất khỏi Việt Nam.

Tham khảo bài viết: Đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong Công ty Cổ Phần.

1. Mức phạt vi phạm được chia thành các mức như sau:

Mức phạt tiền

Các hành vi vi phạm

Từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

Người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau:

- Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung, thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động;

- Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng

- Có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

Từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:

- Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;

- Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

- Từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người;

- Từ 90.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 20 người;

- Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng với vi phạm từ 21 người trở lên.

Đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức phạt (phụ thuộc vào mức độ vi phạm).

2. Các trường hợp sau đây sẽ được cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài:

- Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.

- Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.

- Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

3. Để được cấp lại giấy phép lao động thì hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cần phải có các giấy tờ sau:

- Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP

- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

- Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:

+ Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;

+ Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.

Lưu ý: Giấy phép lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. 

Lưu ý: Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.

Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.

Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây

4,121
Bài viết liên quan:
Câu hỏi thường gặp: