Đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN lần đầu trong Doanh Nghiệp Tư Nhân
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
1. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp trong doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân cần xác định những người lao động là đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động (gọi tắt là "HĐLĐ") theo bảng sau đây:
Loại bảo hiểm |
Người lao động là người Việt Nam |
Người lao động là công dân nước ngoài |
Người quản lý doanh nghiệp |
Bảo hiểm xã hội (BHXH) |
Đang làm việc cho doanh nghiệp tư nhân theo HĐLĐ: 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Riêng đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết HĐLĐ thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. |
Khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, làm việc cho doanh nghiệp tư nhân theo HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên. Trừ các trường hợp: - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định 152/2020/NĐ-CP. - Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 135/2020/NĐ-CP) - nói cách khác, người lao động cao tuổi là công dân nước ngoài thì không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia. |
Chỉ những người quản lý nào có hưởng tiền lương của doanh nghiệp tư nhân (có HĐLĐ với công ty cổ phần). Riêng đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết HĐLĐ thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. |
Bảo hiểm tai nạn, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐBNN) |
Là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì cũng là đối tượng áp dụng BHTNLĐBNN. |
Là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì cũng là đối tượng áp dụng BHTNLĐBNN. |
Là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì là đối tượng áp dụng BHTNLĐBNN. |
Bảo hiểm y tế (BHYT) |
Đang làm việc cho doanh nghiệp tư nhân theo HĐLĐ: 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. |
Đang làm việc cho doanh nghiệp tư nhân theo HĐLĐ: 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên |
Chỉ những người quản lý nào có hưởng tiền lương của doanh nghiệp tư nhân (có HĐLĐ với doanh nghiệp). |
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) |
Đang làm việc cho doanh nghiệp tư nhân theo HĐLĐ: 1. HĐLĐ không xác định thời hạn. 2. HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên. Trừ người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng thì không thuộc đối tượng tham gia BHTN. |
Không là đối tượng bắt buộc tham gia. |
Là đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì là đối tượng tham gia BHTN. |
Trong bảng trên, người quản lý doanh nghiệp tư nhân bao gồm những người sau đây chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty (nếu có).
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp tư nhân có sử dụng người lao động đang hưởng lương hưu, người lao động có làm việc ở nhiều nơi thì trách nhiệm tham gia bảo hiểm của người sử dụng lao động có những quy định riêng biệt - xem chi tiết tại công việc "Giao kết hợp đồng lao động với người cao tuổi" và "Giao kết hợp đồng lao động với người lao động có làm việc ở nơi khác".
Doanh nghiệp sử dụng người lao động là đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN nêu trên có trách nhiệm phải đăng ký tham gia các loại bảo hiểm cho người lao động khi ký kết HĐLĐ.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày giao kết HĐLĐ, doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đăng ký bảo hiểm để nộp cho Cơ quan bảo hiểm nơi doanh nghiệp tư nhân đặt trụ sở.
2. Hồ sơ tham gia BHXH - BHYT - BHTN bắt buộc gồm:
2.1. Đối với người lao động
(1) Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023);
(2) Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn (nếu có) (tham khảo tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định 948/QĐ-BHXH ngày 05/6/2023);
(3) HĐLĐ có thời hạn ở nước ngoài hoặc HĐLĐ được gia hạn kèm theo văn bản gia hạn HĐLĐ hoặc HĐLĐ được ký mới tại nước tiếp nhận lao động theo hợp đồng (đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng).
Trách nhiệm của người lao động: cung cấp thông tin và kê khai đầy đủ hồ sở nêu trên, nộp cho doanh nghiệp tư nhân đang làm việc.
2.2. Đối với doanh nghiệp tư nhân
(4) Tờ khai đơn vị tham gia thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS ban hành kèm theo Quyết định 490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023);
(5) Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (Mẫu D02-LT ban hành kèm theo Quyết định 1040/QĐ-BHXH ngày 18/8/2020).
Trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân: kê khai đầy đủ hồ sơ nêu trên, nhận hồ sơ của người lao động, gửi bản giấy cho cơ quan BHXH hoặc gửi bằng hình thức trực tuyến chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày ký HĐLĐ.
3. Thời hạn giải quyết:
Cơ quan BHXH sẽ giải quyết cấp mới sổ BHXH, thẻ BHYT: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Lưu ý: Hiện nay, các Cơ quan BHXH ưu tiên thực hiện các thủ tục bảo hiểm thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua các phần mềm kê khai bảo hiểm trực tuyến, nếu doanh nghiệp tư nhân có chữ ký số thì có thể đăng ký tài khoản trên cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc phần mềm để sử dụng.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- NLĐ đã hưởng BHXH một lần mà vẫn tiếp tục làm việc thì có thuộc đối tượng tham gia BHXH hay không?
- Báo tăng/giảm lao động muộn, DN bị xử lý như thế nào?
- 03 nhầm lẫn khi doanh nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ
- Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động người nước ngoài