Công bố tình hình tai nạn lao động cả năm trong Lịch công việc định kỳ Lao động

Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp có trách nhiệm đánh giá, công bố tình hình tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở cho người lao động được biết. Thông tin về tình hình tai nạn lao động cả năm phải được công bố trước ngày 15 tháng 01 năm liền sau.

Nội dung công bố phải tối thiểu bao gồm những thông tin sau:

- Số vụ tai nạn lao động, số vụ tai nạn lao động chết người;

- Số người bị tai nạn lao động, số người bị chết do tai nạn lao động;

- Nguyên nhân chủ yếu xảy ra tai nạn;

- Thiệt hại do tai nạn lao động, bao gồm: tổng số ngày nghỉ vì tai nạn lao động; các khoản chi về y tế, trả lương trong thời gian điều trị, bồi thường, trợ cấp, chi phí khác; thiệt hại tài sản;

- Sự biến động (về số lượng, tỷ lệ) các số liệu thống kê nêu trên so với cùng thời kỳ hoặc giai đoạn báo cáo; phân tích nguyên nhân biến động và hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động (bao gồm phân tích về kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động và việc thực hiện kế hoạch).

Thông tin công bố phải được niêm yết công khai tại trụ sở của cơ sở và cấp tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban (đối với các tổ, đội, phân xưởng, phòng, ban có xảy ra tai nạn lao động), tại hội nghị người lao động hằng năm của doanh nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ sở (nếu có).

Xem chi tiết tại công việc: "Định kỳ báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động và công tác an toàn vệ sinh, lao động"

Nếu có hành vi không thống kê, báo cáo hoặc công bố thông tin tình hình tai nạn lao động; thì, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo từng hành vi với mức như sau:

Mức xử phạt

Hành vi

Từ 10,000,000 đồng đến 20,000,000 đồng

Không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.

Từ 20,000,000 đồng đến 30,000,000 đồng

- Không thông tin cho người lao động về một trong các nội dung sau: tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; các yếu tố nguy hiểm, có hại; các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

- Không tổ chức nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;

- Không có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.

Căn cứ pháp lý:

- Điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2020/TT-BLĐTBXH;

- Khoản 1 Điều 6, khoản 3 Điều 20 và khoản 5 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

407
Công việc tương tự: