Xe không chính chủ phạt bao nhiêu 2025? Hồ sơ đăng ký sang tên xe bao gồm những tài liệu nào? Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp sang tên xe là gì?
>> Tài khoản mạng xã hội bị tạm khóa trong trường hợp nào?
>> Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo đảm an toàn lao động trên công trường?
Xe không chính chủ là một cách gọi thông thường cho xe không thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi điều khiển xe không chính chủ như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
…
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;
b) Không làm thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
…
Như vậy, từ 2025 không làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe (xe không chính chủ) sẽ bị phạt từ 800.000 – 1 triệu đối với cá nhân và 1.600.000 – 2 triệu đối với tổ chức.
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Xe không chính chủ phạt bao nhiêu 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA, hồ sơ thu hồi bao gồm:
(i) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
(ii) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA.
(iii) 02 bản chà số máy, số khung của xe.
(iv) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định.
(v) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA, hồ sơ đăng ký bao gồm:
(i) Giấy khai đăng ký xe.
(ii) Giấy tờ của chủ xe quy định.
(iii) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định.
(iv) Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định.
(v) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 79/2024/TT-BCA, thủ tục thu hồi như sau:
(i) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe.
(ii) Nộp hồ sơ thu hồi quy định tại Mục 2.1 và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.
(iii) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).
Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).
Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.