Theo quy định của pháp luật hiện hành, xây dựng công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không?
>> Hộ kinh doanh năm 2024 có cần xin giấy chứng nhận không?
>> Công ty có phải lập bảng kê lâm sản nếu có sở hữu nguyên liệu gỗ đầu vào không?
Căn cứ khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP), tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực khi tham gia các công việc sau:
(i) Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
(ii) Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.
(iii) Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình.
(iv) Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình.
(v) Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại khoản này.
Đồng thời căn cứ Căn cứ STT 2.1.1 Bảng 2 Phụ Lục II ban hành kèm Thông tư 06/2021/TT-BXD, quy mô kết cấu của nhà ở riêng lẻ thuộc công trình cấp 4 là nhà ở có chiều cao tối đa 6 mét, 1 tầng và tổng diện tích sàn nhỏ hơn 1000 m2.
Như vậy, trường hợp xây dựng công trình cấp 4 là nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét thì không cần phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Cập nhật ngày 01/11/2023) |
Giải đáp thắc mắc xây dựng công trình cấp 4 có cần chứng chỉ năng lực hoạt động không
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP), tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng trừ các trường hợp quy định tại Mục 1:
(i) Khảo sát xây dựng.
(ii) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng.
(iii) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
(iv) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
(v) Thi công xây dựng công trình.
(vi) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình.
Căn cứ Điều 5 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14), loại và cấp công trình xây dựng được quy định như sau:
Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình.
(i) Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm:
- Nhà kết cấu dạng nhà.
- Cầu, đường, hầm, cảng.
- Trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè.
- Kết cấu dạng đường ống.
- Các kết cấu khác.
(ii) Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm:
- Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng.
- Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp.
- Công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật.
- Công trình phục vụ giao thông vận tải.
- Công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Phân loại công trình xây dựng được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
(Khoản 1 Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP)
Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:
(i) Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật Xây dựng 2014 được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4, trừ trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục này.
(ii) Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cấp công trình xây dựng được quy định chi tiết tại Thông tư 06/2021/TT-BXD.