Tài sản của doanh nghiệp dùng để phân chia khi phá sản bao gồm những gì? Việc phân chia tài sản khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản được thực hiện thế nào? – Tiểu Vy (Hà Nội).
>> Công ty có được trả các khoản nợ không bảo đảm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản?
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 64 Luật Phá sản 2014, tài sản của doanh nghiệp dùng để phân chia khi phá sản bao gồm:
Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán bao gồm:
- Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản;
- Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản;
- Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm;
- Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Việc phân chia tài sản khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản được thực hiện thế nào?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh mất khả năng thanh toán bao gồm:
- Tài sản quy định tại Mục 1.1 nêu trên;
- Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
Theo Điều 54 Luật Phá sản 2014, việc phân chia tài sản khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản được thực hiện như sau:
(i) Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì việc phân chia tài sản của doanh nghiệp được thực hiện theo thứ tự sau:
- Chi phí phá sản;
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Lưu ý: Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán trong trường hợp này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
(ii) Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại đoạn (i) nêu trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân;
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
- Thành viên của Công ty hợp danh.
Theo Điều 55 Luật Phá sản 2014, nghĩa vụ về tài sản trong trường hợp nghĩa vụ liên đới hoặc bảo lãnh được quy định như sau:
- Trường hợp nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ liên đới về một khoản nợ mà một hoặc tất cả các doanh nghiệp, hợp tác xã đó mất khả năng thanh toán thì chủ nợ có quyền đòi bất cứ doanh nghiệp, hợp tác xã nào trong số các doanh nghiệp, hợp tác xã đó thực hiện việc trả nợ cho mình theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người bảo lãnh mất khả năng thanh toán thì việc bảo lãnh được giải quyết như sau:
+ Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Trường hợp bên bảo lãnh không thanh toán đầy đủ trong phạm vi bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thanh toán phần còn thiếu;
+ Nếu nghĩa vụ bảo lãnh chưa phát sinh thì bên được bảo lãnh phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh có thỏa thuận khác.
- Trường hợp người được bảo lãnh hoặc cả người bảo lãnh và người được bảo lãnh đều mất khả năng thanh toán thì người bảo lãnh phải chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh theo quy định của pháp luật.