Trong năm 2023, việc cấp mã số thuế cho doanh nghiệp được quy định như thế nào? – Thúy Hạnh (An Giang).
>> Năm 2023, ai phải đăng ký thuế?
>> Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán năm 2023 quy định thế nào?
Trong năm 2023, những đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì phải thực hiện đăng ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
>> Xem chi tiết các đối tượng phải đăng ký thuế tại bài viết: Năm 2023, ai phải đăng ký thuế?
Quy định về việc cấp mã số thuế năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Hiện nay, theo giải thích tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
Theo khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:
- Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;
- Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì cấu trúc mã số thuế như sau:
N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 - N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2 là số phần khoảng của mã số thuế.
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.
- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
Lưu ý: Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã là mã số thuế.
Việc cấp mã số thuế năm 2023 sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
(1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;
(2) Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
(3) Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
(4) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;
(5) Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;
(6) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
>> Xem thêm bài viết:
>> Quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế năm 2023 như thế nào?
>> Quyền của người nộp thuế năm 2023 được quy định như thế nào?
>> Trách nhiệm của người nộp thuế năm 2023 được quy định như thế nào?