Doanh nghiệp không trang bị cho người lao động trang phục bảo hộ thì có bị phạt về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không? – Văn Minh (Quảng Nam).
>> Năm 2023, vi phạm quy định về cho thuê lại lao động sẽ bị phạt thế nào?
>> Các loại hình doanh nghiệp hiện nay, có những ưu và nhược điểm gì?
Căn cứ theo quy định từ khoản 2 đến khoản 10 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khi người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì bị áp dụng các hình thức phạt như sau:
Hành vi |
Mức phạt tiền |
(1) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. |
Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng. |
(2) Thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Không tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn. - Sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động. |
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng. |
(3) Thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Không điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động. - Không bố trí công việc phù hợp với sức khỏe người lao động bị bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa. |
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi vi phạm đối với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng. |
(4) Thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Không thông tin cho người lao động về một trong các nội dung sau: + Tình hình tai nạn lao động tại nơi làm việc. + Bệnh nghề nghiệp tại nơi làm việc. + Các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc. + Các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. - Không tổ chức nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc. - Không có biển cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy. |
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. |
(5) Không xây dựng kế hoạch và triển khai, tổng hợp đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. |
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. |
(6) Thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Không thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ngừng hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. - Không thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng. - Không tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng lao động. |
Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. |
(7) Thực hiện một trong các hành vi sau đây, tùy vào số lượng người lao động bi vi phạm mà mức phạt tiền sẽ khác nhau: - Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân. - Có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định. - Không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật. - Bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định. - Trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. |
Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động. |
Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động. |
|
Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động. |
|
Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động. |
|
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên. |
|
(8) Có hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trừ các hành vi tại Mục (7) nêu trên và quy định tại Điều 24 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. |
Từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. |
(9) Thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Buộc người lao động phải làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật. - Buộc người lao động không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ không đúng quy định của pháp luật. - Buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ chưa được khắc phục không đúng quy định của pháp luật. |
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. |
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bị phạt thế nào?
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Lưu ý: Mức xử phạt tiền nêu trên áp dụng đối với trường hợp cá nhân vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Còn đối với tổ chức mức xử phạt sẽ gấp đôi cá nhân (Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 22 Nghị định 22/2022/NĐ-CP, ngoài hình thức phạt tiền nêu trên, người sử dụng lao động còn phải bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động khoản bồi dưỡng bằng hiện vật được quy thành tiền theo đúng mức quy định đối với hành vi không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại tại Mục (7) nêu trên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người lao động có hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi thực hiện một trong hai hành vi sau đây:
- Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp.
- Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, doanh nghiệp không trang bị cho người lao động trang phục bảo hộ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy vào số lượng người lao động không được trang bị bảo hộ như bảng tại Mục 1.1 nêu trên.