Một trong các bên khi giao kết hợp đồng thương mại mà có hành vi vi phạm hợp đồng thì được miễn trách nhiệm trong những trường hợp nào? – Y Chung (Nghệ An).
>> Chứng thư giám định là gì? Giá trị pháp lý của chứng thư giám định năm 2023?
>> Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh năm 2023?
Theo quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005, bên vi phạm hợp đồng thương mại được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận.
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Trong đó, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép (căn cứ khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015). Ví dụ: sự cố cháy nổ, thiên tai không dự báo trước,...
Lưu ý: Bên vi phạm hợp đồng thương mại có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm và thông báo cho bên bị vi phạm theo hướng dẫn tại Mục 2 bên dưới.
Căn cứ Điều 295 Luật Thương mại 2005, bên vi phạm hợp đồng thương mại thực hiện việc thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm như sau:
- Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
- Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
- Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
Toàn văn File word Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Vi phạm hợp đồng thương mại năm 2023, trường hợp nào được miễn trách nhiệm? (Ảnh minh họa)
Trừ trường hợp được miễn trách nhiệm nêu tại Mục 1, bên vi phạm có thể bị áp dụng các loại chế tài trong thương mại quy định tại Điều 292 Luật Thương mại 2005, bao gồm:
(1) Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
(2) Phạt vi phạm.
(3) Buộc bồi thường thiệt hại.
(4) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
(5) Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
(6) Huỷ bỏ hợp đồng.
(7) Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Lưu ý:
Bên bị vi phạm chỉ được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm cơ bản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trong đó, vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng (Căn cứ Điều 293 và khoản 13 Điều 3 Luật Thương mại 2005).
Theo quy định tại Điều 296 Luật Thương mại 2005, trong trường hợp bất khả kháng, việc kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng được thực hiện như sau:
(1) Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
- 05 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
- 08 tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên 12 tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
(2) Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nêu trên không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
- Trường hợp kéo dài quá các thời hạn nêu tại Mục 4.1.(1), các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu tại Mục 4.1.(1), bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.