Nghe nói, sau khi nghỉ việc thì người lao động vẫn có thể được hưởng bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm chi trả. Vậy khi nào thì được hưởng quyền lợi này? – Vỹ Khoa (Bình Thuận).
>> Trong thời gian thử việc có được đóng BHXH, BHYT và BHTN không?
>> Phải đóng bảo hiểm xã hội bao lâu mới được rút bảo hiểm xã hội một lần?
Sau khi nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ báo giảm người lao động tham gia bảo hiểm y tế. Lúc này, thẻ bảo hiểm y tế của người lao động đã nghỉ việc sẽ không còn giá trị sử dụng. Trường hợp người sử dụng lao động lập danh sách báo giảm chậm thì phải đóng số tiền bảo hiểm y tế của các tháng báo giảm chậm và thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó (căn cứ tiết a điểm 2.1 khoản 2 Điều 50 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017).
Tuy nhiên, tại Điều 51 Luật Việc làm 2013 quy định về bảo hiểm y tế trong chế độ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“Điều 51. Bảo hiểm y tế
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
Theo đó, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ được tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho và được hưởng bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, người lao động để được hưởng bảo hiểm y tế sau khi nghỉ việc thì phải đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (xem chi tiết tại Mục 2).
Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành (đang còn hiệu lực) |
Trường hợp nào vẫn được hưởng bảo hiểm y tế sau khi nghỉ việc? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Chết.
(Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013).
Như vậy, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm và được cơ quan này ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và đồng thời được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng cho những mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
- Hỗ trợ học nghề.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.
(Căn cứ khoản 3 Điều 57 Luật Việc làm 2013).