Trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng? Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần gồm những gì? Quy định như thế nào?
>> KRX là gì? Hệ thống KRX khi nào vận hành?
>> Chơi chứng khoán là gì? Chơi chứng khoán như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Chứng khoán 2019, quy định về các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng để chuyển doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
![]() |
File Word Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 18/03/2025] |
Trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
(Ảnh minh họa – Nguồn internet)
Như vậy theo quy định trên, các trường hợp không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm:
- Chào bán công cụ nợ:
+ Bao gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành, và trái phiếu chính quyền địa phương.
- Chào bán trái phiếu quốc tế:
+ Trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận.
- Chào bán cổ phiếu ra công chúng:
+ Để chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH một thành viên do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn, và đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- Bán chứng khoán theo quyết định pháp lý:
+ Bao gồm việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài, và việc bán chứng khoán của người quản lý trong trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Luật chứng khoán 2019 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Luật số 56/2024/QH15), quy định về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần như sau:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;
e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;
h) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;
i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
k) Báo cáo về vốn điều lệ đã góp tính đến thời điểm đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ theo Điều 24 Luật Chứng khoán 2019, quy định về thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng như sau:
Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến.