Trường hợp nào áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu? Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương?
>> Có những yêu cầu nào về an toàn dầu khí?
>> Từ năm 2025, xe cơ giới được phân loại như thế nào?
Căn cứ Điều 9 Luật Quản lý ngoại thương 2017, quy định các trường hợp áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
(i) Áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa được phép xuất khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(ii) Áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Liên quan đến quốc phòng, an ninh chưa được phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Gây nguy hại đến sức khỏe, an toàn của người tiêu dùng.
- Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục.
- Gây nguy hại đến môi trường, đa dạng sinh học, có nguy cơ cao mang theo sinh vật gây hại, đe dọa an ninh lương thực, nền sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
TIỆN ÍCH: Tra cứu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Các trường hợp áp dụng biện pháp cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 7 Luật Quản lý ngoại thương 2017, quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương như sau:
(i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, cản trở hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, xâm phạm quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân quy định tại Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017.
(ii) Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục.
(iii) Tiết lộ thông tin bảo mật của thương nhân trái pháp luật.
(iv) Xuất khẩu, nhập khẩu các hàng hóa sau:
- Hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 1 Điều 14 Luật Quản lý ngoại thương 2017.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện mà không có giấy phép, không đáp ứng đủ điều kiện; hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định.
- Hàng hóa không làm thủ tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối lượng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa khi làm thủ tục hải quan.
- Hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có tem nhưng không dán tem.
(v) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương 2017.
(vi) Gian lận, làm giả giấy tờ liên quan đến hoạt động quản lý ngoại thương.
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Quản lý ngoại thương 2017, áp dụng biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu khi hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp kiểm soát khẩn cấp trong quản lý ngoại thương quy định tại Chương V Luật Quản lý ngoại thương 2017.
- Hàng hóa thuộc trường hợp quy định tại Mục 1 nhưng chưa có trong Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Lưu ý: Biện pháp tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu bị bãi bỏ khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc hàng hóa không còn thuộc các trường hợp theo quy định.
>>Xem thêm: Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu