Cho tôi hỏi: Năm 2023 pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động? – Thanh Hải (Long An).
>> Các trường hợp người lao động bị tạm đình chỉ công việc năm 2023?
>> Các trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải năm 2023?
Theo Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định những trường hợp mà người lao động phải bồi thường thiệt hại cụ thể như sau:
(1) Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp thiệt hại đó không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019.
(2) Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường hoặc nội quy lao động.
Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động năm 2023 là như thế nào? (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ vào Điều 130 Bộ luật Lao động 2019, Điều 71 và 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, xử lý bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
Căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động để xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại.
Theo từng trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại thì mức bồi thường thiệt hại của người lao động tương ứng được nêu tại Mục 1.
- Khi phát hiện người lao động có hành vi như Mục 1 đã nêu thì người sử dụng lao động yêu cầu người lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.
- Trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nêu tại Mục 2.2, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau:
(i) Ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp.
Nội dung thông báo: thời gian, địa điểm tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường thiệt hại và hành vi vi phạm;
(ii) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp tại Mục (i) không xác nhận tham dự hoặc vắng mặt thì cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại vẫn được tiến hành theo quy định của pháp luật.
- Nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo Mục (i), trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
- Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp tại Mục (i) nêu trên.
Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại tại khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2019 được quy định như sau:
- Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi được nêu tại Mục 1.
- Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019.
- Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Căn cứ vào Điều 131 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động có khiếu nại về trách nhiệm vật chất thì được thực hiện như sau:
Người phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.