Tổng thời gian ngừng hoạt động dự án đầu tư không quá bao lâu? Hành vi ngừng hoạt động dự án đầu tư với tổng thời gian quá thời gian quy định sẽ bị phạt bao nhiêu?
>> Khoa học và công nghệ được định nghĩa như thế nào? Vai trò của khoa học và công nghệ hiện nay?
>> Trường hợp nào được miễn phí học thêm trong nhà trường?
Căn cứ khoản 2 Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, quy định về tổng thời gian ngừng hoạt động dự án đầu tư như sau:
Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư
…
2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.
Như vậy, tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không quá 12 tháng.
Trường hợp ngừng hoạt động theo quyết định của tòa, phán quyết thì thời gian tuân theo các quyết định này.
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
Tổng thời gian ngừng hoạt động dự án đầu tư không quá 12 tháng
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, quy định mức phạt đối với hành vi ngừng hoạt hoạt động dự án đầu tư với tổng thời gian quá 12 tháng như sau:
Vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
…
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
…
c) Ngừng hoạt động của dự án đầu tư với tổng thời gian quá 12 tháng.
…
Như vậy, ngừng hoạt động dự án đầu tư với tổng thời gian quá 12 tháng sẽ bị phạt từ 70 – 100 triệu đồng.
Ngoài ra, buộc tiếp tục thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (điểm d khoản 4 Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Căn cứ khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Luật số 57/2024/QH15), các trường hợp ngừng hoạt động dự án đầu tư gồm:
(i) Nhà đầu tư tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp này, nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
(ii) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa.
- Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
- Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động.
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
- Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm, trừ trường hợp không thực hiện theo đúng tiến độ tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
(iii) Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.