Những hành vi nào được coi là mua bán hóa đơn trái phép theo quy định pháp luật? Hành vi mua bán hóa đơn trái phép sẽ có hình phạt ra sao trong Bộ luật Hình sự 2015?
>> Tăng vốn điều lệ có phải nộp thêm lệ phí môn bài không?
Hành vi mua bán hóa đơn trái phép được quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC như sau:
Điều 2. Về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 164a BLHS)
…
3. Các hành vi quy định tại Điều 164a của BLHS được hiểu như sau:
a) In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;
b) Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;
c) Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:
c.1) Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;
c.2) Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;
c.3) Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;
c.4) Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.
…
File word Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành mới nhất năm 2024 |
Tội mua bán hóa đơn trái phép có hình phạt như thế nào (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật số 12/2017/QH14) quy định về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau:
(i) Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
(ii) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức.
- Có tính chất chuyên nghiệp.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
- Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên.
- Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên.
- Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100 triệu đồng trở lên.
- Tái phạm nguy hiểm.
(iii) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu cá nhân có hành vi mua bán trái phép hoá đơn thì có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm k khoản 2 Điều 2 Luật số 12/2017/QH14) như sau:
(i) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức.
- Có tính chất chuyên nghiệp.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
- Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên.
- Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên.
- Gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100 triệu đồng trở lên.
- Tái phạm nguy hiểm.
(ii) Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt như sau:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Mục 2.1, thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các gạch đầu dòng thứ nhất, hai, bồn, năm, sáu, bảy khoản (i) Mục này, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.