Tín dụng đen là gì? Đặc điểm của tín dụng đen? Lãi suất cho vay tối đa hiện nay là bao nhiêu? Mức lãi suất cho vay của ngân hàng có bị giới hạn 20%?
>> Thời gian tập sự hành nghề đấu giá tài sản là bao lâu theo quy định của pháp luật hiện hành?
>> Địa chỉ chi cục thuế Gò Vấp ở đâu? Thông tin liên hệ?
Hiện nay, Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các văn bản khác có liên quan lại không định nghĩa cụ thể "Tín dụng đen là gì?".
Tuy nhiên, trong thực tế có thể hiểu tín dụng đen là một hình thức cho vay tiền trái phép, có lãi suất rất cao và không tuân theo quy định của pháp luật. Các tổ chức hoặc cá nhân hoạt động tín dụng đen thường không được cấp phép và không chịu sự giám sát của các cơ quan nhà nước.
Đặc điểm của tín dụng đen:
- Lãi suất cao: Lãi suất của tín dụng đen thường cao gấp nhiều lần so với lãi suất cho vay của các ngân hàng và tổ chức tài chính uy tín.
- Thủ tục đơn giản, nhanh gọn: Người vay thường không cần nhiều thủ tục, giấy tờ phức tạp, có thể vay tiền nhanh chóng.
- Áp lực đòi nợ lớn: Khi người vay không có khả năng trả nợ, các chủ nợ tín dụng đen thường sử dụng nhiều biện pháp đe dọa, thậm chí là bạo lực để đòi nợ.
- Không có hợp đồng rõ ràng: Các giao dịch tín dụng đen thường được thực hiện bằng miệng, không có hợp đồng vay mượn rõ ràng, điều này gây khó khăn cho việc bảo vệ quyền lợi của người vay khi xảy ra tranh chấp.
Trên đây là giải đáp thắc mắc “Tín dụng đen là gì?”. Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính tham khảo.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Tín dụng đen là gì, mức lãi suất cho vay của ngân hàng có bị giới hạn 20%
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mức lãi suất cho vay hiện nay như sau:
(i) Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay
Theo đó, lãi suất cho vay theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá 20%/năm thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
(ii) Trường hợp có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất
Theo đó, trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản (i) Mục này tại thời điểm trả nợ.
Tóm lại, mức lãi suất vay tối đa hiện nay là 20%/năm trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN), tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa trong từng thời kỳ nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn như:
(i) Phục vụ lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn.
(ii) Thực hiện phương án kinh doanh hàng xuất khẩu.
(iii) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(iv) Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
(v) Phục vụ kinh doanh của doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, doanh nghiệp công nghệ cao.
Ví dụ: Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam đối với các nhu cầu vốn nêu trên từ ngày 19/6/2023 là:
- Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô): 4,0%/năm.
- Đối với quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô: 5,0%/năm.
(Theo Điều 1 Quyết định 1125/QĐ-NHNN năm 2023).
Tóm lại, mức lãi suất cho vay của ngân hàng không bị giới hạn 20% theo quy định cùa Bộ luật Dân sự 2015.
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Đối với mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa nhằm đáp ứng một số nhu cầu vốn quy định từ khoản (i) đến khoản (v) Mục này sẽ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định cụ thể trong từng thời kỳ.