Có thể hiểu tín chỉ carbon là gì? Lợi ích của tín chỉ carbon là gì? Lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường các-bon trong nước hiện nay được quy định như thế nào?
>> UOB là ngân hàng gì? Ngân hàng UOB có làm việc thứ Bảy không?
>> ETD là gì trong xuất nhập khẩu? ETD có vai trò trong gì hoạt động xuất nhập khẩu?
Theo quy định tại khoản 35 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020, tín chỉ carbon được định nghĩa như sau:
35. Tín chỉ các-bon là chứng nhận có thể giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải một tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc một tấn khí carbon dioxide (CO2) tương đương.
Như vậy, có thể hiểu tín chỉ carbon (chứng chỉ carbon) là một loại chứng nhận thương mại, đại diện cho quyền sở hữu một lượng khí CO2 hoặc các khí nhà kính khác được chuyển đổi sang đơn vị tương đương với CO2. Một tín chỉ carbon tương đương với một tấn khí CO2.
Trong bối cảnh hiện tại, việc hiểu rõ tác động và cơ hội từ tín chỉ carbon mang lại nhiều lợi ích chiến lược cho doanh nghiệp. Một số lợi ích nổi bật bao gồm:
Bảo vệ môi trường: Giúp giảm lượng khí nhà kính, góp phần tích cực vào các nỗ lực toàn cầu nhằm giảm thiểu biến đổi khí hậu.
Thúc đẩy sự bền vững: Tích hợp tín chỉ carbon vào chiến lược kinh doanh thể hiện cam kết thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, giúp doanh nghiệp đạt và duy trì mục tiêu bền vững.
Gia tăng giá trị thương hiệu: Xây dựng hình ảnh thương hiệu tích cực, tạo thiện cảm với người tiêu dùng, đặc biệt khi sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp có đóng góp tích cực cho môi trường.
Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Tín chỉ carbon là gì; Lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường các-bon trong nước hiện nay như thế nào (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 06/2022/NĐ-CP, lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường các-bon trong nước bao gồm những nội dung sau:
(i) Giai đoạn đến hết năm 2027
- Xây dựng quy định quản lý tín chỉ các-bon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon; xây dựng quy chế vận hành sàn giao dịch tín chỉ các-bon.
- Triển khai thí điểm cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các bon trong các lĩnh vực tiềm năng và hướng dẫn thực hiện cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Thành lập và tổ chức vận hành thí điểm sàn giao dịch tín chỉ các-bon kể từ năm 2025.
- Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển thị trường các-bon.
(ii) Giai đoạn từ năm 2028
- Tổ chức vận hành sàn giao dịch tín chỉ các-bon chính thức trong năm 2028.
- Quy định các hoạt động kết nối, trao đổi tín chỉ các-bon trong nước với thị trường các-bon khu vực và thế giới.
Tại Điều 18 Nghị định 06/2022/NĐ-CP, xác nhận tín chỉ các-bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch trên sàn giao dịch của thị trường các-bon trong nước cụ thể như sau:
(i) Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận tín chỉ các-bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch trên sàn, bao gồm:
- Lượng tín chỉ các-bon thu được từ chương trình, dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Hạn ngạch phát thải khí nhà kính được phân bổ quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 06/2022/NĐ-CP.
(ii) Trình tự, thủ tục xác nhận
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận tín chỉ các-bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch quy định tại khoản (i) Mục này nộp đơn theo Mẫu số 01 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP về Bộ Tài nguyên và Môi trường qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến để được xác nhận;
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác minh, cấp giấy xác nhận và gửi thông báo cho tổ chức, cá nhân; trong trường hợp không cấp giấy xác nhận thì phải nêu rõ lý do.
(iii) Giấy xác nhận tín chỉ các-bon, hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giao dịch theo Mẫu số 02 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP.