Tôi có nghe nói về thuế gián thu, vậy thuế gián thu là gì? Hiện nay có những loại thuế gián thu nào? – Xuân Kỷ (Thanh Hóa).
>> Tạm nộp thuế TNDN 04 quý áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021
>> Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP, có gì mới?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Hiện nay, các quy định pháp luật về thuế không có giải thích khái niệm về thuế gián thu. Tuy nhiên, có thể hiểu thuế gián thu là loại thuế mà người chịu thuế không đồng thời là người nộp thuế. Theo đó, người nộp thuế là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, nhà nhập khẩu và chịu thuế là người mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Số tiền thuế được tính vào giá bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Ngày nay, thuế gián thu được sử dụng thường xuyên và rất phổ biến trong một số lĩnh vực, đặc biệt trong nghiên cứu và giảng dạy.
Thuế gián thu có đặc điểm hạn chế sự phản ứng thuế từ người chịu thuế nhưng không tạo ra sự bình đẳng về điều tiết thu nhập của đối tượng có thu nhập chênh lệch. Đặc điểm này trái ngược so với các loại thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cẩm nang về Thuế dành cho doanh nghiệp và người lao động |
Các loại thuế gián thu hiện nay (Ảnh minh họa - nguồn từ Internet)
Thuế gián thu thường phổ biến hơn các loại thuế trực thu, bao gồm một số loại thuế sau:
(1) Thuế xuất nhập khẩu: đây là loại thuế được điều chỉnh bởi Luật thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu 2016. Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi tắt là thuế quan. Trong đó:
- Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu.
- Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.
Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu được quy định tại Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định đối tượng chịu thuế như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
- Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Thuế tiêu thụ đặc biệt do các cơ sở trực tiếp sản xuất ra hàng hoá đó nộp nhưng người tiêu dùng là người chịu thuế vì thuế được cộng vào giá bán.
Các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014) và khoản 2 Nghị định 108/2015/NĐ-CP, bao gồm:
- Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
+ Rượu;
+ Bia;
+ Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
+ Tàu bay, du thuyền (sử dụng cho mục đích dân dụng).
+ Xăng các loại;
+ Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
+ Bài lá;
+ Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học).
Lưu ý: hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
- Dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Kinh doanh vũ trường;
+ Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
+ Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
+ Kinh doanh đặt cược (bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật);
+ Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
+ Kinh doanh xổ số.
(3) Thuế giá trị gia tăng: theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thuế giá trị gia tăng là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Lưu ý:
- Thuế giá trị gia tăng là thuế chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
- Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người sử dụng trả khi sử dụng sản phẩm đó. Người chịu thuế là người tiêu dùng nhưng người trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước là đơn vị sản xuất, kinh doanh.
>> Xem thêm công việc:
>> Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng;
>> Giá tính thuế giá trị gia tăng;
>> Xác định kỳ khai thuế giá trị gia tăng.
(4) Thuế bảo vệ môi trường: là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường (theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010).
Do đó, người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời loại thuế này cũng không tạo ra sự bình đẳng hay điều tiết thu nhập chênh lệch.
>> Xem thêm bài viết: Cẩm nang về Thuế dành cho doanh nghiệp và người lao động