Theo quy định tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2022), việc tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có gì mới? – Vân Hoa (TP. Hà Nội).
>> Các khoản được trừ, không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
>> Khác biệt giữa không chịu thuế với thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung quy định về tạm nộp thuế quý đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“…Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước…”.
Như vậy, việc tạm nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp quý có hai điểm thay đổi đáng chú ý sau đây:
- Thứ nhất, về số tiền thuế tạm nộp quý. Quy định mới về tạm nộp quý đối với thuế thu doanh nghiệp đã “nới lỏng” hơn cho doanh nghiệp. Cụ thể:
Trước đây, doanh nghiệp phải đảm bảo tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Tuy nhiên theo quy định mới, tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Theo đó, quy định mới của Nghị định 91/2022/NĐ-CP sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu được rủi ro phải đóng tiền chậm nộp cho cơ quan thuế vì lý do nộp thiếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả vào các quý đầu năm.
Thứ hai, về thời hạn tính số tiền thuế chậm nộp. Theo quy định trước đây tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Nhưng theo quy định mới của Nghị định 91/2022/NĐ-CP, số tiền chậm nộp do nộp thiếu số thuế phải tạm nộp quý (tức là số tiền thuế đã tạm nộp cho 04 quý thấp hơn 80% sổ thuế thu nhập doanh nghiệp theo quyết toán năm) sẽ được tính kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP
Căn cứ khoản 5 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, việc tạm nộp quý đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài cũng được thay đổi tương tự như trên. Cụ thể:
- Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
- Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế … 3. Điểm b khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau: “b) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này). Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm. Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý. Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án”. |