Thế nào là xe máy điện, xe đạp điện theo quy định mới? Điều khiển xe đạp điện có bị thổi nồng độ cồn không? Quy định người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ?
>> Địa điểm bắn pháo hoa Tết Nguyên Đán 2025 ở Quảng Nam?
>> Năm 2025, không đăng ký kinh doanh dạy thêm phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại điểm g khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 34 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, định nghĩa về xe gắn máy và xe đạp máy được giải thích như sau:
1. Xe cơ giới bao gồm:
…
g) Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;
…
2. Xe thô sơ bao gồm:
…
b) Xe đạp máy, gồm cả xe đạp điện, là xe đạp có trợ lực từ động cơ, nguồn động lực từ động cơ bị ngắt khi người lái xe dừng đạp hoặc khi xe đạt tới tốc độ 25 km/h;
…
Như vậy, theo quy định mới, khái niệm "xe máy điện" không còn tồn tại độc lập mà được xác định thuộc nhóm "xe gắn máy" trong khi "xe đạp điện" được xác định là một loại "xe đạp máy". Điều này làm rõ hơn về phân loại phương tiện, phù hợp với đặc tính kỹ thuật và mục đích sử dụng.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Thế nào là xe máy điện, xe đạp điện theo quy định mới (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe đạp điện trên đường vẫn có thể bị kiểm tra và xử phạt nếu vi phạm các quy định về nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở. Cụ thể:
Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
p) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
Như vậy, người điều khiển xe đạp điện bị cấm sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông và sẽ bị xử phạt nếu vi phạm quy định về nồng độ cồn, tùy theo mức độ vi phạm. Điều này nhằm đảm bảo an toàn giao thông và giảm nguy cơ tai nạn do sử dụng rượu, bia.
Theo Điều 31 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ được quy định như sau:
1. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 07 tuổi thì được chở tối đa hai người.
2. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này; người được chở trên xe đạp, xe đạp máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.
3. Người điều khiển, người được chở trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.
4. Người điều khiển xe thô sơ chỉ được cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi tham gia giao thông đường bộ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau phải sử dụng đèn hoặc có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.
5. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe.