Tặng cho đất đang có tranh chấp bị phạt bao nhiêu? Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất quy định ra sao? Điều chỉnh thời hạn sử dụng đất dự án đầu tư như thế nào?
>> Kinh doanh bất động sản là gì? Kinh doanh bất động sản cần chú ý nguyên tắc gì?
>> Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở, chung cư tại Việt Nam?
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
…
b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
…
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP, mức phạt khi tặng cho quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện được quy định như sau:
Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện theo quy định
…
3. Hành vi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất.
…
Như vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất khi đất đang có tranh chấp sẽ bị phạt từ 3 – 5 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, tổ chức sẽ có mức phạt gấp 02 lần cá nhân, do vậy tổ chức tặng cho quyền sử dụng đất khi đất đang có tranh chấp sẽ bị phạt từ 6 – 10 triệu đồng.
Ngoài ra, bên được tặng cho phải trả lại đất cho bên tặng cho đồng thời nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (theo điểm a, điểm c khoản 4 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).
Xem thêm>> Khi nào người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Tặng cho đất đang có tranh chấp sẽ bị phạt từ 3 – 5 triệu đồng
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 174 Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất được quy định như sau:
(i) Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất có quy định thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Việc gia hạn sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024.
(ii) Trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thông qua nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc nhận quyền sử dụng đất trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành mà hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không phải làm thủ tục gia hạn.
(iii) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Căn cứ Điều 175 Luật Đất đai 2024, việc điều chỉnh thời hạn sử dụng đất đối với dự án đầu tư có sử dụng đất khi chưa hết thời hạn sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
(ii) Có văn bản đề nghị điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư.
(iii) Đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
(iv) Không thuộc trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024.
(v) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
(vi) Đáp ứng các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Lưu ý: Thời hạn sử dụng đất của dự án sau khi được điều chỉnh không quá thời hạn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.