Hiện nay, pháp luật quy định nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 471 (dự phòng phải trả) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như thế nào? – Thế Anh (Ninh Bình).
>> Tài khoản 381 (tài sản khác) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được quy định thế nào?
>> Tài khoản 362 (phải thu khác) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được quy định thế nào?
Nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 471 (dự phòng phải trả) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô được quy định tại khoản 1 Điều 36 Thông tư 05/2019/TT-BTC như sau:
Tài khoản 471 (dự phòng phải trả) dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của tổ chức tài chính vi mô.
Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Tổ chức tài chính vi mô có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Toàn văn File Word Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán năm 2023 |
Tài khoản 471 (dự phòng phải trả) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô, được quy định thế nào?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí hoạt động của kỳ kế toán đó.
Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí hoạt động của kỳ kế toán đó.
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
Không được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng.
Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
Các khoản dự phòng phải trả thường bao gồm: khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
Khi lập dự phòng phải trả, tổ chức tài chính vi mô được ghi nhận vào chi phí quản lý.
Tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 05/2019/TT-BTC, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 471 (dự phòng phải trả) áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô được quy định cụ thể như sau:
- Bên Nợ:
+ Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban đầu.
+ Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi tổ chức tài chính vi mô chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ.
+ Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
- Bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào chi phí.
- Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.